Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 59+60: Văn bản: Bếp lửa (Bằng Việt)
b. Kỉ niệm tám năm ở cùng bà
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 59+60: Văn bản: Bếp lửa (Bằng Việt)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
X E K H Ô N G K I N H Đ Ồ N G C H Í L A C Q U A N T A M Đ I Ệ P M Ẹ H Ì Ề N G I Ả N D Ị N G Ư N G B Í C H 1 2 3 4 5 6 7 Chỉ những người cùng chung chí hướng, lí tưởng. Hình ảnh thơ độc đáo và là biểu tượng thơ ca thời chống Mỹ được khắc họa trong một bài thơ của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Người lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính có tinh thần . Đây là địa danh đã cho thấy rõ tài dùng người của vua Quang Trung. Đối với bé đản, Vũ nương là người .. Đức tính đáng quí của Bác được Lê Anh Trà ca ngợi trong văn bản Phong cách Hồ Chí Minh. Nơi Thúy Kiều thể hiện nỗi nhớ da diết về Kim Trọng và cha mẹ của nàng. Tiết 59, 60 Bếp lửa Bằng Việt I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Tên thật: Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941 – Thạch Thất - Hà Tây Thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, thường khai thác những kỉ niệm, ước mơ của tuổi trẻ nên được những thế hệ bạn trẻ yêu mến. 2. Tác phẩm: Xuất xứ: Trích từ tập Hương cây bếp lửa Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1963 khi tác giả đang là sinh viên học nghành luật ở nước ngoài. II. Đọc hiểu văn bản: Bố cục 1. Hình ảnh bếp lửa khơi dòng cảm xúc về bà. 2. Những kỉ niệm bên bà và bếp lửa 3. Suy ngẫm về bà. 4. Cháu đi xa vẫn không nguôi nhớ bà. Một bếp lửa chờn vờn sương sớmMột bếp lửa ấp iu nồng đượmCháu thương bà biết mấy nắng mưa. 1. Hình ảnh bếp lửa khơi dòng cảm xúc về bà: - Điệp ngữ (một bếp lửa), từ láy (chờn vờn, ấp iu) gợi tả, gợi cảm → Hình ảnh bếp lửa bình dị, gần gũi, thân thuộc. - Hình ảnh ẩn dụ (nắng mưa) chỉ cuộc đời vất vả của bà. → Nỗi nhớ thương chân thành của cháu gởi đến bà, người suốt đời vất vả, khó nhọc vì con cháu 2. Những kỉ niệm thời thơ ấu bên bà và bếp lửa a. Kỉ niệm khi cháu lên bốn tuổi Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! - Nghệ thuật tách từ (đói mòn đói mỏi), hình ảnh gợi tả, gợi cảm (khô rạc ngựa gầy) - Nỗi ám ảnh về những năm tháng tuổi thơ gian khổ thiếu thốn nhọc nhằn → Trong tâm trí cháu, bếp lửa, mùi khói trở thành ấn tượng không thể nào quên cùng hình ảnh người bà. b. Kỉ niệm tám năm ở cùng bà Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? - Hình ảnh người bà: Phép liệt kê thể hiện sự tận tụy, tình yêu thương, đùm bọc, chở che bà dành cho cháu. - Tiếng chim tu hú: Câu hỏi tu từ → Nỗi nhớ thương, sự lo lắng của cháu dành cho bà khi cháu xa nhà. c . Kỉ niệm khi giặc càn Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “ Bố ở chiến khu bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ. Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”. - Nghệ thuật tách từ nhấn mạnh hình ảnh xóm làng bị tàn phá đau thương. → Chiến tranh khốc liệt - Ngôn ngữ thơ giản dị mộc mạc (lời nói của bà) → Tinh thần vững vàng, bền bỉ vượt qua khó khăn thử thách Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng . - Điệp ngữ, hình ảnh biểu tượng (một ngọn lửa) - Ngọn lửa của tình yêu thương ấm áp, của niềm tin vững bền của sức sống bất diệt. 3. Suy ngẫm về bà Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa! Nhóm Sưởi ấm cho bà và cháu Chăm sóc cháu củ sắn, củ khoai ấm áp yêu thương Chia ngọt sẻ bùi với tình làng nghĩa xóm Khơi dậy trong cháu những tình cảm tốt đẹp - Điệp từ nhóm: Bếp lửa vừa có ý nghĩa cụ thể vừa có ý nghĩa trừu tượng - Câu cảm thán: Bếp lửa bình dị mà cao quí, thân thuộc mà kì lạ vì gắn liền với hình ảnh người bà Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa! Ca ngợi bà –người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa. Ngọn lửa của niềm tin và tình yêu. 4. Cháu đi xa vẫn không nguôi nhớ bà Giờ cháu đ ã đi xa có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa? - Điệp từ, câu hỏi tu từ - Ở nơi xa, cháu vẫn nhớ bà-nhớ về quá khứ, về cội nguồn, về quê hương đất nước. III. Tổng kết: (Ghi nhớ SGK trang 146)
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_5960_van_ban_bep_lua_bang_viet.pptx