Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 63+64+65: Văn bản: Bếp lửa (Bằng Việt)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 63+64+65: Văn bản: Bếp lửa (Bằng Việt)

* Chủ đề:

Bài thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà chúa, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà, cũng là đối với gia đình, quê hương,đất nước.

*Ý nghĩa nhan đề :

- “ Bếp lửa ” là một hình ảnh độc đáo, sáng tạo, xuất hiện nhiều lần trong bài thơ, nó vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng :

- Trước hết, đây là một bếp lửa thực, quen thuộc, gần gũi trong mỗi gia đình của người Việt. Đồng thời, nó là hình ảnh gắn với kỉ niệm ấu thơ về một người bà cụ thể, có thật của tác giả.

- Bếp lửa là biểu tượng mang ý nghĩa ẩn dụ giàu ý nghĩa :

+ Bếp lửa gợi lên sự tần tảo, chăm sóc, yêu thương cảu người bà dành cho người cháu trong những năm tháng đói nghèo, chiến tranh để trưởng thành và khôn lớn.

+ Bếp lửa gợi lên bao vất vả, cực nhọc của đời bà. Song bà nhóm bếp lửa cũng chính là nhóm lên sự sống, niềm vui, niềm tin và hi vọng cho cháu vào một tương lai phía trước.

+ Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn đã nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

 

pptx 51 trang Thái Hoàn 03/07/2023 950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 63+64+65: Văn bản: Bếp lửa (Bằng Việt)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 63,64,65: 
 BẾP LỬA 
 (Bằng Việt) 
Bếp lửa 
- Bằng Việt- 
I. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả 
Dựa vào phần tìm hiểu và chuẩn bị, em hãy trình bày về tác giả Bằng Việt 
1. Tác giả 
- Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941 ở Hà Tây ( nay là Hà Nội) 
- Nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ 
 - Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ. 
1. Tác giả 
- Hiện nay ông là chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội. 
- Đề tài : chủ yếu khái thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ nên thường gần gũi với bạn độc trẻ tuổi nhất là trong các nhà trường. 
- Phong cách sáng tác : Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà mang giọng điệu thủ thỉ, tâm tình ; ngôn ngữ điềm đạm ; cấu tứ mạch lạc và hệ thống thi ảnh đặc sắc. 
Tác phẩm chính 
1968 
1973 
1983 
1986 
2. Tác phẩm 
Dựa vào phần tìm hiểu và chuẩn bị, em hãy trình bày về tác phẩm “Bếp lửa” 
2. Tác phẩm 
- Hoàn cảnh ra đời: Viết năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên ngành luật ở Liên Xô. 
 “ Tôi viết bài thơ “Bếp lửa” năm 1963, lúc đang học năm thứ 2 đại học Tổng hợp Quốc Gia Kiew (Ukraina). Mùa đông nước Nga rất lạnh, phải đốt lò để sưởi. Ngồi sưởi lửa, tôi bỗng nhớ đến “bếp lửa” quê nhà, nhớ bà tôi, nhớ người nhóm bếp. Xa bà, xa gia đình khi đã trưởng thành tức là có độ lùi xa để nhớ và suy ngẫm những giá trị tinh thần nên bài thơ viết rất nhanh. Viết “Bếp lửa” tôi chỉ muốn giãi bày tâm trạng thật của lòng mình.” 
2. Tác phẩm 
- Hoàn cảnh ra đời: Viết năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên ngành luật ở Liên Xô. 
 - Xuất xứ: In trong tập “Hương cây – Bếp lửa” – tập thơ đầu tay in chung với Lưu Quang Vũ. 
3. Đọc, tìm hiểu thể thơ, phương thức biểu đạt, chủ đề 
Một bếp lửa chờn vờn sương sớmMột bếp lửa ấp iu nồng đượmCháu thương bà biết mấy nắng mưa!Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khóiNăm ấy là năm đói mòn đói mỏi,Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháuNghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửaTu hú kêu trên những cánh đồng xaKhi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!Mẹ cùng cha công tác bận không về,Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụiHàng xóm bốn bên trở về lầm lụiĐỡ đần bà dựng lại túp lều tranhVẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...Lận đận đời bà biết mấy nắng mưaMấy chục năm rồi, đến tận bây giờBà vẫn giữ thói quen dậy sớmNhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?... 
Kiev, 1963 
- Thể thơ: Tám chữ 
- PTBĐ: Tự sự + Miêu tả + Biểu cảm + Bình luận. 
* Chủ đề: 
Bài thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà chúa, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà, cũng là đối với gia đình, quê hương,đất nước. 
*Ý nghĩa nhan đề : 
- “ Bếp lửa ” là một hình ảnh độc đáo, sáng tạo, xuất hiện nhiều lần trong bài thơ, nó vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng : 
- Trước hết, đây là một bếp lửa thực, quen thuộc, gần gũi trong mỗi gia đình của người Việt. Đồng thời, nó là hình ảnh gắn với kỉ niệm ấu thơ về một người bà cụ thể, có thật của tác giả. 
- Bếp lửa là biểu tượng mang ý nghĩa ẩn dụ giàu ý nghĩa : 
+ Bếp lửa gợi lên sự tần tảo, chăm sóc, yêu thương cảu người bà dành cho người cháu trong những năm tháng đói nghèo, chiến tranh để trưởng thành và khôn lớn. 
+ Bếp lửa gợi lên bao vất vả, cực nhọc của đời bà. Song bà nhóm bếp lửa cũng chính là nhóm lên sự sống, niềm vui, niềm tin và hi vọng cho cháu vào một tương lai phía trước. 
+ Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn đã nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. 
1. Tìm mạch cảm xúc của bài thơ? 
2. Dựa vào mạch cảm xúc ấy để phân chia bố cục? 
- Thể thơ: Tám chữ 
- PTBĐ: Tự sự + Miêu tả + Biểu cảm + Bình luận. 
- Mạch cảm xúc: Đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm, bộc lộ tình yêu thương 
4. Bố cục: 
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm,Một bếp lửa ấp iu nồng đượmCháu thương bà biết mấy nắng mưa. 
Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc kỉ niệm về bà. 
 Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi 
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy.Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu 
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay ! 
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa 
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa.Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà 
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế,Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế ! 
Mẹ cùng cha công tác bận không về 
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, 
Tu hú ơi !chẳng đến ở cùng bà,Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? 
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi, 
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi 
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”. 
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhenMột ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn,Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng  
Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà. 
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưaMấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm 
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm 
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùiNhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ 
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa! 
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở:- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?... 
Suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa. 
Nỗi nhớ của người cháu khi đi xa nhớ về bà và bếp lửa. 
- Thể thơ: Tám chữ 
Khổ 2,3,4,5 : Hồi tưởng kỉ niệm tuổi thơ bên bà 
- PTBĐ: Tự sự + Miêu tả + Biểu cảm + Bình luận. 
- Mạch cảm xúc: Đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm, bộc lộ tình yêu thương 
- Bố cục: 
Khổ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc 
Khổ cuối: Nỗi nhớ của người cháu khi đi xa nhớ về bà 
Khổ 6: Suy ngẫm về cuộc đời bà và bếp lửa 
II. Đọc hiểu văn bản 
1. Hình ảnh bếp lửa khơi gợi dòng hồi tưởng 
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm 
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm 
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.” 
Tìm biện pháp tu từ và cách sử dụng hình ảnh trong ba câu thơ đầu. 
Hình ảnh bếp lửa đánh thức trong lòng người cháu những hồi ức, tình cảm gì? 
1. Hình ảnh bếp lửa khơi gợi dòng hồi tưởng 
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm 
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm 
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.” 
- Điệp ngữ “Một bếp lửa” 
Ẩn dụ “nắng mưa ” 
- Từ láy tượng hình “chờn vờn”; “ấp iu” 
Hình ảnh bếp lửa bình dị, gần gũi, thân thuộc bao đời 
 Đôi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của bà trong việc nhóm bếp hằng ngày. 
 Hình ảnh ẩn dụ: Nỗi vất vả của bà, niềm nhớ thương chân thành, sâu sắc và tha thiết của cháu gửi đến bà. 
Giọng thơ trầm lắng, thiết tha, xúc động. Hình ảnh bính dị, gợi cảm 
Hình ảnh “bếp lửa” đã khơi dậy trong lòng người cháu bao cảm xúc thương bà dâng trào mãnh liệt. 
Cảm xúc được hkơi dậy một cách rất tự nhiên. 
2. Những kỉ niệm tuổi thơ bên bà 
Trong hồi tưởng của người cháu , những kỉ niệm nào về bà và tình bà cháu đã được gợi nhớ lại 
Năm lên bốn tuổi 
Kỉ niệm tám năm sống bên bà 
Năm giặc đến đốt làng 
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói 
a/ Lúc lên bốn tuổi 
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi 
Bố đi đánh xe , khô rạc ngựa gầy 
 Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu 
 Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay .” 
Đói mòn đói mỏi, (thành ngữ) 
khô rạc ngựa gầy ( từ ngữ gợi hình gợi cảm) 
-> Nỗi ám ảnh về những năm tháng tuổi thơ gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn. 
Khói hun nhèm mắt cháu 
Gợi kỉ niệm ngậm ngùi, khó quên 
Giọng thơ trĩu nặng , Hình ảnh đậm chất hiện thực: bếp lửa, ngọn khói, mùi khói cùng với hình ảnh của bà trở thành ấn tượng ám ảnh không thể nào quên. 
a/ Lúc lên bốn tuổi 
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói 
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi 
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy 
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu 
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! 
=> một tuổi thơ gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn và đầy ám ảnh của tác giả 
“Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa 
 Tu hú kêu trên những cánh đồng xa 
 Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà 
Bà thường hay kể chuyện những ngày ở Huế 
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! 
Mẹ cùng cha công tác bận không về 
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe 
Bà dạy cháu làm , bà chăm cháu học . 
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, 
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà 
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa. 
b/ Kỉ niệm tám năm 
sống bên bà: 
- Tiếng chim tu hú 
Hình ảnh sáng tạo làm cho nỗi nhớ trở nên da diết 
 Bà 
Tình bà cháu quấn quýt, tấm lòng đôn hậu, tình thương bao la của bà 
hay kể chuyên 
bảo cháu nghe 
dạy cháu làm 
chăm cháu học 
 *Hình ảnh bà: 
- Thời gian:Tám năm ròng 
- Âm thanh quen thuộc: tiếng chim tu hú 
- Phép liệt kê+ điệp ngữ + động từ 
 -> Sự tận tụy, tình yêu thương đùm bọc chở che bà dành cho cháu=> Lòng biết ơn sâu sắc của cháu đối với bà. 
“Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa 
 Tu hú kêu trên những cánh đồng xa 
 Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà 
Bà thường hay kể chuyện những ngày ở Huế 
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! 
Mẹ cùng cha công tác bận không về 
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe 
Bà dạy cháu làm , bà chăm cháu học . 
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, 
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà 
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? 
b/ Kỉ niệm tám năm sống bên bà: 
 *Tiếng chim tu hú: 
- Giọng thơ chuyển đổi tự nhiên mà vẫn cảm động, chân thành 
 - Câu hỏi tu từ 
 Nỗi thương nhớ, sự lo lắng của cháu dành cho bà 
N ỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, thương bà một mình lận đận 
c/ Kỉ niệm thời chiến tranh: 
- làng cháy tàn cháy rụi 
- trở về lầm lụi 
→ Thành ngữ, từ láy 
→ Làng quê hoang tàn nhưng cưu mang, đùm bọc lẫn nhau 
- vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh 
→ Từ láy, lời dẫn trực tiếp, giọng thơ tâm tình, ngôn ngữ mộc mạc giản dị. 
→ Người phụ nữ mạnh mẽ, kiên cường , giàu đức hi sinh . 
→ Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình yêu quê hương, t ổ quốc. 
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi 
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi 
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh 
Vẫn vững lòng , bà dặn cháu đinh ninh: 
“ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, 
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ, 
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” 
Hình ảnh người bà 
Là người cha, người mẹ, người bạn 
Lam lũ, tần tảo 
Thương yêu, chăm sóc, nâng niu cả về vật chất tinh thần 
Giàu đức hi sinh, nghị lực 
3. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa : 
a. Suy ngẫm về cuộc đời của bà 
R ồ i s ớ m r ồ i chi ề u, l ạ i b ế p l ử a bà nhen, Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn, Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng... 
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa 
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ 
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm 
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm 
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi 
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui 
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ 
Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa! 
Phân tích phép tu từ tác giả đã dùng trong khổ thơ ? Qua đó làm nổi bật ý nghĩa gì ? 
3. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa : 
a. Suy ngẫm về cuộc đời của bà 
R ồ i s ớ m r ồ i chi ề u, l ạ i b ế p l ử a bà nhen, Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn, Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.. 
- Bếp lửa - > là hình ảnh thật. 
 - Điệp ngữ “ Một ngọn lửa ” ẩn dụ – ngọn lửa thắp sáng niềm tin, ý chí, hy vọng, nghị lực ( ngọn lửa của trái tim) 
-> nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu. 
Hình ảnh của bà trong tâm hồn nhà thơ không chỉ là người thắp lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa –lửa sức sống truyền đến các thế hệ mai sau. 
3. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa : 
a. Suy ngẫm về cuộc đời của bà 
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa 
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ 
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm 
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm 
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi 
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui 
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ 
Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa! 
Điệp từ nhóm có ý nghĩa gì? 
+ Từ láy : Lận đận 
 - > gợi sự tần tảo hi sinh của bà dành cho mọi người 
 + Điệp từ : n hóm - Nhóm dậy trong cháu 
những tâm tình, những điều thiêng liêng kì diệu 
-> mang ý nghĩa trừu tượng , hình ảnh người bà nhóm lên niềm yêu thương ,nhóm lên sự sống cho con cháu. 
b. Suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa 
Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa! 
? Tại sao nhà thơ khẳng định , ca ngợi ôi kì lạ thiêng liêng bếp lửa? 
Câu thơ cảm thán với cấu trúc đảo ngữ thể hiện sự ngạc nhiên , ngỡ ngàng như một khám phá ra một điều kỳ diệu , một niềm tin về ngày mai , cháu hiểu linh hồn của dân tộc vất vả,gian lao mà tình nghĩa. 
4. Nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa 
Em hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong khổ cuối? Vì sao cuối bài thơ tác giả lại hỏi “Sớm mai lên chưa?” Điều này thể hiện đạo lí gì của dân tộc ta? 
→ liệt kê 
→ Cuộc sống tốt đẹp, đầy đủ, hiện đại. 
→ Câu hỏi tu từ, tác giả muốn nhắc lại việc nhóm bếp của bà. 
=> Khẳng định không bao giờ quên quá khứ, không bao giờ quên hình ảnh bà với bếp lửa của một thời ấu thơ nghèo khổ mà ấm áp tình nghĩa. Qua đó, tác giả càng yêu bà,nhớ bà, càng yêu dân tộc , yêu quê hương mình hơn. 
Gi ờ cháu đã đi xa. Có ng ọ n khói tr ă m tàu 
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả 
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: 
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?.. 
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: 
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?.. 
Hình ảnh bếp lửa 
Khơi nguồn cảm hứng 
Hồi tưởng kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà 
Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà 
Cháu ở xa khôn nguôi nhớ bà 
Hình ảnh quen thuộc 
Nhớ về tình cảm của hai bà cháu 
Những năm tháng đói khổ nhưng bà cháu luôn bên nhau 
Bà là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa 
Hình ảnh bà gắn với bếp lửa 
III/ Tổng kết: 
1. Nghệ thuật: 
- Sự kết hợp hài hòa của các phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự, miêu tả, bình luận. 
- Hệ thống hình ảnh vừa chân thực lại vừa giàu ý nghĩa biểu tượng. 
- Cảm xúc mãnh liệt, chân thành và đậm chất triết lí sâu xa. 
2. Nội dung: 
- Bài thơ Bếp lửa – Bằng Việt đã khẳng định, ngợi ca tình cảm bà cháu bình dị, gần gũi mà thiêng liêng. 
- Qua những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và bếp lửa, đã bộc lộ những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng đối với gia đình, quê hương, đất nước. 
Cùng chia sẻ 
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, hình ảnh người bà có những gì thay đổi trong cách cư xử hay không? 
Hướng dẫn tự học 
Học thuộc bài thơ và nội dung phần Đọc- hiểu. 
Viết đoạn văn về tình cảm bà cháu, đoạn thơ diễn tả hình ảnh 2 bà cháu bên bếp lửa 
Chuẩn bị bài “Ánh trăng”, “ Làng” 
5 
2 
3 
4 
1 
KEY 
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 
1 
2 
3 
4 
5 
Đáp án: 1963 
KEY 
HOME 
1 
2 
3 
4 
5 
TIME 
6 
7 
8 
9 
10 
HẾT GIỜ 
Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm nào? 
KEY 
HOME 
TIME 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
HẾT GIỜ 
Đáp án: Hình ảnh bếp lửa 
Hình ảnh nào trong bài thơ đã khơi nguồn dòng cảm xúc về bà? 
KEY 
HOME 
TIME 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
HẾT GIỜ 
Đáp án: Tình yêu thương, niềm tin mà bà đã thắp lên trong cháu 
Hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ tượng trưng cho điều gì? 
KEY 
HOME 
TIME 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
HẾT GIỜ 
Đáp án: Tiếng chim tu hú 
Âm thanh nào được nhắc đi nhắc lại bốn lần ở trong bài thơ? 
10 
9 
8 
7 
6 
5 
4 
3 
2 
1 
Hết giờ 
TIME 
KEY 
HOME Slide 47 
Đáp án : Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) 
Hình ảnh người bà giàu lòng yêu thương, đức hi sinh trong bài thơ gợi cho em nhớ đến bài thơ nào cũng có hình ảnh người bà mà em đã học? 
Tr©n träng c¶m ¬n 
 quý thÇy c« cïng c¸c em häc sinh 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_636465_van_ban_bep_lua_bang_viet.pptx