Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

Phạm Tiến Duật (1941-2007)

Quê: Phú Thọ

Cuộc đời: Năm 1964, nhà thơ gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn. Ông là nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ nhà thơ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước

Đề tài chủ yếu: viết về hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn

Tác phẩm chính : Vầng trăng quầng lửa ( 1970), Thơ một trặng đường ( 1971). Ở hai đầu núi (1981), Nhóm lửa (1996)

Năm 1970. Ông đạt giải Nhất trong cuộc thi Thơ của báo Văn nghệ; năm 2001 được tặng giải thưởng Nhà Nước về văn học nghệ thuật;; 2012, được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh vể văn học nghệ thuật

 

pptx 33 trang Thái Hoàn 03/07/2023 2600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chào mừng các em cùng đến với tiết học hôm nay! 
Các hình ảnh dưới đây gợi cho em suy nghĩ gì về những người lính trong kháng chiến chống Mĩ? 
Tiết : 
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH 
(Phạm Tiến Duật) 
NỘI DUNG BÀI HỌC 
I . Tìm hiểu chung 
II. Đọc hiểu văn bản 
III. Tổng kết 
I 
TÌM HIỂU CHUNG 
Tác giả 
1 
Dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà, hãy giới thiệu những nét khái quát về tác giả Phạm Tiến Duật và văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính 
Phạm Tiến Duật (1941-2007) 
Quê: Phú Thọ 
Cuộc đời: Năm 1964, nhà th ơ gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đ ư ờng Tr ư ờng Sơn. Ông là nhà th ơ tiêu biểu cho thế hệ nhà th ơ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu n ư ớc 
Đề tài chủ yếu: viết về hình t ư ợng ng ư ời lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đ ư ờng Tr ư ờng S ơ n 
Tác phẩm chính : Vầng trăng quầng lửa ( 1970), Thơ một trặng đường ( 1971). Ở hai đầu núi (1981), Nhóm lửa (1996) 
Năm 1970. Ông đạt giải Nhất trong cuộc thi Thơ của báo Văn nghệ; năm 2001 được tặng giải thưởng Nhà Nước về văn học nghệ thuật;; 2012, được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh vể văn học nghệ thuật 
MỘT SỐ TÁC PHẨM CHÍNH 
1970 
1971 
1981 
1983 
2007 
Tác phẩm 
2 
Hoàn cảnh sáng tác: 
- Năm 1969 – cuộc kháng chiến đang diễn ra ác liệt trên tuyến đ ư ờng Tr ư ờng Sơn 
- Bài th ơ đ ư ợc đưa vào tập th ơ “Vầng trăng quầng lửa” – năm 1970 
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính ở trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 1969. Bài thơ có sự lôi cuốn hấp dẫn riêng. 
(Phạm Tiến Duật) 
Không có kính không phải vì xe không có kính 
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi 
Ung dung buồng lái ta ngồi, 
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. 
Không có kính, ừ thì có bụi, 
Bụi phun tóc trắng như người già 
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc 
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. 
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng 
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim 
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim 
Như sa như ùa vào buồng lái. 
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH 
Không có kính, ừ thì ướt áo 
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời 
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa 
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi. 
Những chiếc xe từ trong bom rơi 
Đã về đây họp thành tiểu đội 
Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới 
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi. 
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời 
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy 
Võng mắc chông chênh đường xe chạy 
Lại đi, lại đi trời xanh thêm. 
Không có kính, rồi xe không có đèn, 
Không có mui xe, thùng xe có xước, 
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: 
Chỉ cần trong xe có một trái tim. 
b. Chú thích 
Tiểu đội : Gồm 12 người 
 Là loại bếp dã chiến, mang tên đồng chí Hoàng Cầm (1916 - 1996), quê ở Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, nguyên là Tiểu đội trưởng nuôi quân thuộc Đội điều trị 8 Sư đoàn 308, sáng tạo ra từ chiến dịch Hoà Bình năm 1951. 
Anh nuôi Hoàng Cầm 
Bếp Hoàng Cầm 
b. Chú thích 
Em hiểu thế nào về nhan đề bài thơ? 
Nhan đề bài thơ 
- M ới lạ, độc đáo, tưởng như có chữ thừa: 
- Nhan đề khá dài, hình ảnh th ơ độc đáo, t ư ởng nh ư thừa từ “bài th ơ ” 
Tác dụng: 
 Gây đ ư ợc sự chú ý với ng ư ời đọc 
 Làm nổi bật đ ư ợc hình ảnh xuyên suốt bài th ơ : những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là sự phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó, am hiể hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đ ư ờng Tr ư ờng Sơn 
 Hai chữ “bài th ơ ” tác giả thêm vào để ng ư ời đọc thấy rõ h ơ n về cái nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: không chỉ viết về chiếc xe không kính hay hiện thực ác liệt của cuộc chiến tranh mà chủ yếu nhà th ơ muốn khai thác chất th ơ từ hiện thực ấy, chất th ơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, v ư ợt lên thiếu thốn, gian khổ, nguy hiểm của cuộc chiến tranh. 
Tôi phải thêm “ Bài thơ về ”, để báo trước cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ, chứ không phải một khúc văn xuôi. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu thơ “đặc” văn xuôi được kết hợp lại trong một cảm hứng chung. 
(Phạm Tiến Duật) 
d. Bố cục 
1 
Phần 2: Tinh thần lạc quan, bất chấp gian khổ, coi thường hiểm nguy của người lính (khổ 3,4) 
Phần 1: Hình ảnh những chiếc xe không kính và tư thế hiên ngang của người lính (khổ 1,2) 
2 
2 
2 
Phần 3: Tình đồng chí, đồng đội cao đẹp của người lính lái xe (khổ 5,6) 
Phần 4: Hình ảnh những chiếc xe không kính và lí tưởng cách mạng của người lính (khổ 7) 
II 
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
Hình ảnh những chiếc xe không kính 
1 
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI 
Tìm những hình ảnh, chi tiết miêu tả chiếc xe? 
Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì qua câu thơ? 
Em có nhận xét gì về hình ảnh những chiếc xe trong bom đạn 
II 
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
Hình ảnh những chiếc xe không kính 
1 
Xe 
Không kính 
Không đèn 
Không mui 
Thùng có xước 
Không có kính không phải vì xe không có kính 
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi. 
Không có kính, rồi xe không có đèn, 
Không có mui xe, thùng xe có xước, 
Nhận xét: 
 Động từ mạnh: Bom giật, bom rung nguyên nhân xe bị tàn phá 
 Tả thực, điệp ngữ, liệt kê, từ phủ định, giọng thản nhiên. 
=> Đoàn xe trần trụi, biến dạng, gợi sự tàn phá khốc liệt của hiện thực chiến tranh. 
Xưa nay, những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền đưa vào thơ thì đều được “mĩ lệ hóa”, “lãng mạn hóa” và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. Ở bài th ơ này, tác giả đã miêu tả với những chi tiết cụ thể, rất thực: những chiếc xe không kính 
Những chiếc xe ngày càng biến dạng do hiện thực của chiến tranh khốc liệt: không có kính, không có đèn, không có mui xe, thùng xe có x ư ớc 
II 
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
Hình ảnh những chiếc xe không kính 
1 
II 
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
Hình ảnh những chiến sĩ lái xe 
2 
* Hoàn cảnh 
+ Bom giật bom rung . 
+ gió vào xoa mắt đắng 
+ Bụi phun tóc trắng như người già 
+ Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời 
 Hoàn cảnh chiến trường : bom,.. 
- Hoàn cảnh thiên nhiên : gió, bụi, mưa 
Nghệ thuật : Kết hợp các động từ mạnh: giật, rung, phun, tuôn, xối, . 
Những chiến sĩ lái xe thực hiện nhiệm vụ trong hoàn cảnh nào? 
Hình ảnh những chiến sĩ lái xe 
2 
a. Tư thế ung dung, dũng cảm, coi th ư ờng hiểm nguy 
T ư thế ngồi: ung dung, n ghệ thuật đảo ngữ với từ láy “ung dung” được đảo lên đầu câu nhấn mạnh tư thế ung dung, bình tĩnh, tự tin của người lính lái xe. 
Tư thế nhìn: nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng cái nhìn bao quát, rộng mở, vừa trực diện, tập trung cao độ. Các anh nhìn vào khó khăn, gian khổ, hi sinh mà không hề run sợ, né tránh – một bản lĩnh vững vàng. 
Ung dung buồng lái ta ngồi, 
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. 
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng 
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim 
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim 
Như sa như ùa vào buồng lái. 
Kim Ngọc Quang - chiến sĩ lái xe xuất sắc trên tuyến đường Trường Sơn. 
 Nghệ thuật: Đảo ngữ, điệp từ, so sánh 
Hình ảnh những chiến sĩ lái xe 
2 
a. Tư thế ung dung, dũng cảm, coi th ư ờng hiểm nguy 
b. Tâm hồn lạc quan, yêu đời 
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI 
Những câu thơ nào đề cập đến những khó khăn, nguy hiểm nào của người lính? Qua đó em thấy người lính lái xe Trường Sơn tiêu biểu cho những phẩm chất cao đẹp nào? 
Nhận xét giọng thơ ? 
b. Tâm hồn lạc quan, yêu đời 
Khổ th ơ 3,4: nói đến những khó khăn, nguy hiểm mà ng ư ời lính gặp phải khi ngồi trong những chiếc xe không kính 
C ấu trúc: “không có ”;”ừ thì ”, “chưa cần” được lặp đi lặp lại nh ư lời nói nôm na mà cứng cỏi, lạc quan của ng ư ời lính, đã biến những khó khăn thành những điều thú vị 
Xe không kính nên “bụi phun tóc trắng như người già”, xe không có kính nên “ướt áo”, “mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” là lẽ tất nhiên 
Trước mọi khó khăn, nguy hiểm, họ chẳng cần bận tâm, lo lắng, vẫn “lái tră m cây số nữa” sẵn sàng chấp nhận thử thách, gian lao như thể đó là điều tất yếu. 
Giọng th ơ ngang tàng, bất chất đi kèm các chi tiết th ơ nhẹ nhõm, trôi chảy, các chiến sĩ đã bình th ư ờng hóa, lạc quan những khó khăn với tinh thần trách nhiệm cao 
 cuộc sống của những ng ư ời lính trong bom đạn ác liệt tuy gian khổ nhưng tràn đầy tinh thần lạc quan, niêm vui sôi nổi, yêu đời. 
b. Tâm hồn lạc quan, yêu đời 
c. Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ, tình đồng chí đồng đội sâu sắc 
Những chiếc xe từ trong bom rơi 
Đã về đây họp thành tiểu đội 
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới 
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi. 
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời 
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy. 
c. Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ, tình đồng chí đồng đội sâu sắc 
Họ vẫn hồn nhiên, hóm hỉnh với những hình ảnh tinh nghịch: “phì phèo châm điếu thuốc”, “c ư ời ha ha” những khúc ca vui của tâm hồn t ư ơi trẻ, xua tan đi những gian lao, nguy hiểm. 
Hồn nhiên, tếu táo nh ư ng cũng thật cảm động trong không khí đoàn kết của tình đồng đội. Họ là những ng ư ời lính lái xe cùng “về đây tụ hội”, gặp trong chiến tranh ác liệt, cùng chung một nhiệm vụ giải phóng miền Nam 
Họ cùng gắn bó, chia sẻ những khó khăn của cuộc sống tạm bợ, có thể “bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”, chỉ một cái bắt tay cũng ấm lòng, đủ động viên và cảm thông với nhau. Cái bắt tay truyền cho nhau cả tâm hồn, tình cảm, giúp họ xích lại gần nhau h ơ n. 
Tình cảm ấy thắm thiết nh ư ruột thịt, nh ư anh em trong gia đình : “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đất”. Một định nghĩa về gia đình thật giản đ ơ n nh ư ng sâu nặng, thiêng liêng,mọi ng ư ời cùng nhau xích lại để v ư ợt qua vô vàn khó khăn, hiểm nguy phía tr ư ớc 
c. Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ, tình đồng chí đồng đội sâu sắc 
Họ cùng tiếp cho nhau sức mạnh để chiếc xe không kính luôn lăn bánh h ư ớng về miền Nam thân yêu: “Lại đi, lại đi, trời xanh thêm” 
 Điệp ngữ “lại đi” khẳng định đoàn xe không ngừng tiến tới 
 H ình ảnh “trời xanh thêm” là một ẩn dụ, gợi lên tâm hồn lạc quan, chứa chan hi vọng của ng ư ời lính 
T ình đồng chí, đồng đội đã biến thành động lực giúp các anh vượt qua khó khăn, nguy hiểm, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc thân yêu. Sức mạnh của người lính thời đại Hồ Chí Minh là vẻ đẹp kết hợp truyền thống và hiện đại. Họ là hiện thân của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, là hình tượng đẹp nhất của thế kỷ: 
“Như Thạch Sanh của thế kỷ hai mươi” 
(Tố Hữu). 
Chiếc xe ngày càng biến dạng do chiến tranh khốc liệt: chiếc xe không chỉ mất kính mà lại không đèn, không mui, thùng xe có xước điệp ngữ “không có” đ ư ợc nhắc lại kết hợp với phép liệt kê khiến s ự gian khổ nơi chiến trường ngày càng nâng lên gấp bội lần s ự gian khổ nơi chiến trường ngày càng nâng lên gấp bội lần 
N hững đoàn xe nối đuôi nhau ngày đêm tiến về phía trước , nguyên nhân là bởi “Chỉ cần trong xe có một trái tim” 
Hình ảnh hoán dụ “trái tim” khiến ng ư ời đọc liên t ư ởng tới lòng yêu n ư ớc, Trái tim ấy dào dạt tình yêu Tổ quốc như máu thịt, như mẹcha, như vợ như chồng Trái tim ấy luôn luôn sục sôi căm thù giặc Mỹ bạo tàn. 
 Sức mạnh tinh thần của con ng ư ơi đã chiến thắng bom đạn của kẻ thù 
d. Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam 
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH 
Hình ảnh những 
chiếc xe không kính 
Hình ảnh những 
người chiến sĩ lái xe 
Tư thế 
ung 
dung 
hiên 
ngang 
Tinh thần 
 dũng 
cảm 
lạc quan 
bất chấp 
hiểm nguy 
T ình cảm 
đồng đội 
gắn bó, 
yêu 
thương 
Ý chí 
quyết 
tâm 
 vì miền 
Nam 
Nội dung 
Từ việc khắc họa hình ảnh thơ độc đáo: những chiếc xe không kính trong bài thơ đã làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn thời chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm; bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu mãnh liệt giải phóng Miền Nam. 
Nghệ thuật 
- Giọng điệu sôi nổi, trẻ trung pha sự tinh nghịch, ngang tàng. 
- Ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ, lời thơ tự nhiên gần gũi với cuộc sống. 
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật: liệt kê, điệp ngữ, hoán dụ 
III. TỔNG KẾT 
LUYỆN TẬP 
Hãy so sánh hình ảnh người lính trong hai bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) 
Giống nhau: 
- Cùng phải chịu những khó khăn gian khổ ở chiến trường. 
- Cùng có ý chí, nghị lực, niềm tin, lí tưởng và tinh thần yêu nước; có tình đồng chí, đồng đội gắn bó, keo sơn. 
ĐỒNG CHÍ 
Những người nông dân mặc áo lính, thời kì đầu cuộc kháng chiến chống pháp với vẻ đẹp, giản dị, tình cảm chân thành, chất phác, mà sâu sắc. 
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH 
Những chiến sĩ lái xe trong thời kì chống Mĩ, trẻ trung hồn nhiên, hóm hỉnh, tươi tắn, ngang tàng, dũng cảm 
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hình tượng người lính lái xe Trường Sơn. 
VẬN DỤNG 
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
Học bài cũ và hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa. 
Xem trước bài mới. 
HẸN GẶP LẠI CÁC CON TRONG TIẾT HỌC SAU! 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_ngu_van_lop_9_van_ban_bai_tho_ve_tieu_doi_xe_k.pptx