Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi.

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng,

Cá thu biển Đông như đoàn thoi

Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.

Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi

 

pptx 45 trang Thái Hoàn 01/07/2023 1742
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Huy Cận- 
 TÌM HIỂU CHUNG 
I 
TÌM HIỂU VĂN BẢN 
II 
TỔNG KẾT 
III 
Tác giả 
Tác phẩm 
Nội dung 
Nghệ thuật 
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi 
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về 
Tên đầy đủ: Cù Huy Cận, là nhà th ơ nổi tiếng của phong trào Th ơ mới, là bạn tâm giao của Xuân Diệu 
Phong cách : Vừa bay bổng lãng mạn lại vừa hiện thực đời thường 
Nội dung sáng tác: Trước CMT8 (Triết lí, mang nỗi buồn nhân thế); Sau CMT8 (Bài ca lao động) 
Quê : Hà Tĩnh 
I 
TÌM HIỂU CHUNG 
Tác giả 
1 
Huy Cận 
( 1919-2005) 
I 
TÌM HIỂU CHUNG 
Tác giả 
1 
Hồng Gai, 4 – 10 – 1958 . 
Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng, 
Cá thu biển Đông như đoàn thoi 
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. 
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi 
M ặt tr ời xu ống bi ển nh ư h òn l ửa. 
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. 
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. 
Câu hát căng buồm cùng gió khơi. 
Thuyền ta lái gió với buồm trăng 
Lướt giữa mây cao với biển bằng, 
Ra đậu dặm xa dò bụng biển, 
Dàn đan thế trận lưới vây giăng. 
Cá nhụ cá chim cùng cá đé, 
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, 
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. 
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. 
Ta hát bài ca gọi cá vào, 
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. 
Biển cho ta cá như lòng mẹ 
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. 
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, 
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. 
Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, 
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. 
Câu hát căng buồm với gió khơi, 
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. 
Mặt trời đội biển nhô màu mới, 
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi . 
Loại cá 
Hình ảnh 
Đặc điểm 
Cá bạc 
Cá song 
Cá đé 
Cá chim 
Cá nhụ 
Cá thu 
Loài cá cùng họ với cá thu, thân 
và má có vẩy nhỏ, màu trắng nhạt. 
Loài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt hình thoi. 
Loài cá mình dẹt, vẩy lớn. 
Còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá trích nhưng lớn hơn. 
Thân dài, hơi dẹt. 
Sống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều vạch dọc thân hoặc các chấm màu đen và hồng 
I 
TÌM HIỂU CHUNG 
Tác phẩm 
2 
Hoàn cảnh sáng tác 
- Năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác trong hoàn cảnh đó, in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958). 
I 
TÌM HIỂU CHUNG 
Tác phẩm 
2 
 Thể thơ : 7 chữ 
PTBĐ : Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. 
Mạch cảm xúc : theo trình tự thời gian: Từ tối - đêm - sáng, từ hoàng hôn cho tới bình minh, ra khơi - đánh bắt - trở về. 
I 
TÌM HIỂU CHUNG 
Tác phẩm 
2 
Hình ảnh đoàn thuyền gợi ra sự đoàn kết, đồng lòng, chung sức của mỗi người 
Phản ánh không khí lao động sôi nổi, hăng say của người dân làng chài 
Gợi lên những thành quả lao động góp phần xây dựng đất nước trong bối cảnh mới 
Ý NGHĨA NHAN ĐỀ 
I 
TÌM HIỂU CHUNG 
Tác phẩm 
2 
Bố cục 
- Phần 1 (2 khổ đầu): cảnh đoàn thuyền ra khơi 
- Phần 2 (4 khổ tiếp theo): cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. 
- Phần 3 (khổ cuối): hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi 
1 
Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng, 
Cá thu biển Đông như đoàn thoi 
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. 
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi 
M ặt tr ời xu ống bi ển nh ư h òn l ửa. 
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. 
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. 
Câu hát căng buồm cùng gió khơi. 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi 
1 
PHIẾU HỌC TẬP 
Cảnh thiên nhiên 
Cảnh con người 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi 
1 
M ặt tr ời xu ống bi ển nh ư h òn l ửa. 
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. 
- Thời gian : “mặt trời xuống biển” hoàng hôn sự khép lại của một ngày dài sự vận động của thời gian 
- Không gian : 
+ Mặt trời (như hòn lửa): so sánh khung cảnh rực rỡ, tráng lệ 
+ Sóng, đêm (cài then- sập cửa): nhân hóa, ẩn dụ vũ trụ như một ngôi nhà lớn, thiên nhiên là chủ nhân của ngôi nhà. 
a. Khung cảnh thiên nhiên 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi 
1 
a. Khung cảnh thiên nhiên 
 Khung cảnh hoàng hôn huy hoàng, tráng lệ, rực rỡ, sống động, như một ngôi nhà lớn đang dần vào trạng thái nghỉ ngơi sau một ngày dài. 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi 
1 
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi 
Câu hát căng buồm cùng gió khơi 
Hành động: “lại ra khơi” 
+ Phó từ “lại”: sự lặp lại, tiếp diễn, chỉ sự tương phản (thiên nhiên > < con người) 
+ “Căng buồm, câu hát, gió khơi” : sự hăng say, hào hứng khi ra khơi của người dân chài 
b . Hình ảnh con người 
b . Hình ảnh con người 
Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng, 
Cá thu biển Đông như đoàn thoi 
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. 
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi 
Khúc hát lao động 
Khúc hát lao động: 
+ Hát rằng: sự lạc quan, yêu đời 
+ Liệt kê “cá bạc, cá thu” và so sánh “như đoàn thoi” sự giàu có, phong phú của biển cả 
+ Đêm ngày > < luồng sáng: sự quyết tâm chiến thắng, chuyến ra khơi bội thu 
+ Nhân hóa “đoàn cá ơi” lời gọi thân thiết, gắn bó 
 Đoàn thuyền ra khơi trong trạng thái phấn chấn, náo nức, hăng say 
SỰ ĐỐI LẬP GIỮA THIÊN NHIÊN- CON NGƯỜI 
Thiên nhiên 
Con người 
> < 
Sự vận động của vũ trụ, biển cả đang dần khép lại, chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi 
Con người bắt đầu ra khơi, bắt đầu một ngày mới, hành trình mới. 
 Đoàn thuyền ra khơi trong khung cảnh hoàng hôn rực rỡ, tráng lệ. Khí thế của con người mạnh mẽ, hăng say, khát khao chinh phục tự nhiên 
Thuyền ta lái gió với buồm trăng 
Lướt giữa mây cao với biển bằng, 
Ra đậu dặm xa dò bụng biển, 
Dàn đan thế trận lưới vây giăng. 
Cá nhụ cá chim cùng cá đé, 
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, 
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. 
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. 
Ta hát bài ca gọi cá vào, 
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. 
Biển cho ta cá như lòng mẹ 
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. 
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, 
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. 
Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, 
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển 
2 
Thuyền ta lái gió với buồm trăng 
Lướt giữa mây cao với biển bằng, 
Ra đậu dặm xa dò bụng biển, 
Dàn đan thế trận lưới vây giăng. 
* Khổ 3- Hình ảnh con thuyền đánh cá 
* Thiên nhiên: “mây cao”, biển bằng” 
Khắc họa khung cảnh trời yên biển lặng Sự ưu ái của thiên nhiên 
* Đoàn thuyền 
+ NT nhân hóa, ẩn dụ “lái gió với buồm trăng” con người làm chủ, điều khiển thiên nhiên. 
+ Động từ “lướt”: sự vận động nhẹ nhàng, “ra, đậu, vây, giăng, dò..” sự nắm bắt, am hiểu về biển với ước mơ mang về mẻ cá đầy 
Con thuyền trở nên kì vĩ, khổng lồ, hoà nhập vào thiên nhiên, không khí lao động khẩn trương, đoàn kết, chinh phục 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển 
2 
* Khổ 4 - Hình ảnh biển cá 
Cá nhụ cá chim cùng cá đé, 
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, 
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. 
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. 
- Liệt kê : cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song.. sự giàu có, đa dạng của biển cả 
- Ẩn dụ : “cá song lấp lánh đuốc đen hồng” 
 ngọn đuốc lung linh, lấp lánh sắc màu 
- Nhân hóa : “đêm thở..” như nhịp thở của con người, có linh hồn 
 Sự giàu có, bức tranh đêm trên biển duyên dáng, lung linh, huyền ảo 
Ta hát bài ca gọi cá vào,Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,Biển cho ta cá như lòng mẹ,Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. 
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. 
* Khổ 5+6 – Hình ảnh ngư dân 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển 
2 
* Khổ 5 
- Ta (người lao động) 
- Trăng (thiên nhiên) 
Hát- gọi cá vào 
Khỏe khoắn, lan tỏa 
Gõ nhịp- gọi cá 
Bắt nhịp, gõ phách 
Con người và thiên nhiên như hòa hợp, gắn bó ân tình 
Biển cho ta cá như lòng mẹ,Nuôi lớn đời ta tự buổi nào . 
Nghệ thuật so sánh: “biển- lòng mẹ- nuôi lớn” 
+ Biển là nguồn sống, bao dung, che chở như người mẹ 
+ Lòng biết ơn, tình yêu của ngư dân với biển 
Vẻ đẹp nên thơ, sự hào phóng của biển cả và lòng biết ơn của con người 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển 
2 
* Khổ 6 
* Thiên nhiên, vũ trụ : “sao mờ, rạng đông ” 
Dấu hiệu của bình minh rực rỡ, tươi đẹp 
* Cảnh kéo lưới: 
+ Tốc độ khẩn trương, nhanh chóng 
+ Hành động mạnh mẽ, dứt khoát 
* Nghệ thuật: nhịp thơ 2/2/3 nhịp độ lao động liên tục, không ngừng nghỉ của con người. 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về 
3 
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, 
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. 
Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, 
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. 
II 
TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về 
3 
Hình ảnh láy lại 
Điệp từ ngữ, nhân hóa, ẩn dụ 
Trở về trong niềm hân hoan 
Dự báo cuộc sống ấm no, sự tươi sáng của đất nước 
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ 
 KHÚC TRÁNG CA VỀ LAO ĐỘNG 
- Xây dựng hình ảnh đẹp, lãng mạn bằng trí tưởng tượng phong phú. 
 Âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, bay bổng. 
Đoàn thuyền đánh cá ra khơi 
- Biển đêm đẹp, gần gũi, ấm áp. 
- Con người phấn khởi, lạc quan. 
Đoàn thuyền đánh cá trên biển 
- Biển đẹp, giàu, ân tình. 
- Con người chủ động, sáng tạo, say mê công việc. 
Đoàn thuyển đánh cá trở về 
- Đoàn thuyền trở về trong niềm vui bội thu. 
 Bình minh tươi sáng của đất nước. 
III 
TỔNG KẾT 
B ài thơ là khúc tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài trong cuộc sống xây dựng và đổi mới đất nước. Đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đất trời tươi đẹp, giàu có, trù phú 
Nội dung 
III 
TỔNG KẾT 
Nghệ thuật 
Xây dựng hình ảnh thơ bằng liên tưởng 
Trí tưởng tượng phong phú 
Âm hưởng thơ khỏe khoắn hào hùng và sáng tạo. 
TRUNG QUỐC ĐƯA 
DÀN KHOAN VÀO VIỆT NAM 
NHỔ CÀ RỐT 
Bác ơi ! Cháu đói lắm bác cho cháu củ cà rốt được không ạ ? 
Được chứ. Nhưng để ta xem con ở trường có học hành đàng hoàng không thì ta mới cho 
Giờ ta sẽ cho con tự nhổ cà rốt 
Con có dám thử không? 
Dạ. Con đồng ý 
A. Hạ Long (Quảng Ninh) 
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” viết về vùng biển nào? 
 A B C D 
B. Sầm Sơn (Thanh Hóa) 
C. Đồ Sơn (Hải Phòng) 
D. Cửa Lò (Nghệ An) 
Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng từ thời kì nào? 
 A B C D 
A. Kháng chiến chống Pháp 
B. Trước cách mạng tháng 8- 1945 
C. Sau cách mạng tháng 8- 1945 
D. Kháng chiến chống Mĩ 
Tác giả lấy cảm hứng nào để viết tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” 
 A B C 
A. Cảm hứng về lao động 
B. Cảm hứng về thiên nhiên 
C. Cả A và B đều đúng 
Nội dung 2 khổ thơ đầu là gì? 
 A B C D 
A. Miêu tả hoàng hôn trên biển 
B. Miêu tả cảnh ra khơi 
C. Miêu tả hoàng hôn và sự phong phú của biển 
D. Miêu tả cảnh lao động trên biển 
A. Nhân hóa và ẩn dụ 
Tìm biện pháp tu từ trong câu thơ sau: “Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” 
 A B C D 
B. Ẩn dụ 
C. Nhân hóa 
D. Hoán dụ 
Nội dung các “câu hát” trong bài thơ có ý nghĩa như thế nào? 
 A B C D 
A : Biểu hiện của sức sống căng tràn của thiên nhiên 
B : Thể hiện sự bao la, hùng vĩ của biển cả 
C : Thể hiện sự vô địch của con người 
D : Thể hiện niềm vui, sự phấn chấn của người lao động 
Câu thơ nào thể hiện việc đánh cá là công việc thường xuyên của người dân chài? 
 A B C D 
A : Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng 
B : Dàn đan thế trận lưới vây giăng 
C : Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời 
D : Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi 
Hai câu thơ: “Cá nhụ cá chim cùng cá đé/ Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” sử dụng phép tu từ gì? 
 A B C D 
A. So sánh 
B. Liệt kê 
C. Nhân hóa 
D. Nói quá 
A. Hoàng hôn 
Khổ thơ cuối nói về khoảng thời gian nào khi đoàn thuyền đánh cá trở về? 
 A B C D 
B. Bình minh 
C. Đêm tối 
D. Buổi trưa 
A. Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng 
Ý nào nói đúng nhất về nghệ thuật của bài thơ? 
 A B C D 
B. Giọng thơ khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới, bay bổng 
C. Sử dụng nhiều BPTT 
D. Cách gieo vần có nhiều biến hóa, linh hoạt 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_ngu_van_lop_9_van_ban_doan_thuyen_danh_ca_huy.pptx