Bài giảng Ngữ văn 9 - Văn bản: Cố hương (Lỗ Tấn)

Bài giảng Ngữ văn 9 - Văn bản: Cố hương (Lỗ Tấn)

a. Xuất xứ

 Cố hương là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập Gào thét (1923)

b. Tóm tắt tác phẩm

          Sau 20 năm xa cách nhân vật “tôi” trở về quê lần cuối cùng để giã từ làng cũ và chuyển đến nơi ở mới. Trong cảm nhận của nhân vật “tôi” cảnh vật và con người quê hương đã có sự thay đổi theo hướng tàn tạ đi. Nhân vật “tôi” gặp lại thím Hai Dương và Nhuận Thổ, một người bạn đã từ 20 năm trước, giờ đây tiều tụy và túng bấn. Nhân vật “tôi” rời làng và nghĩ về con đường xã hội trong tương lai.

 

pptx 17 trang Thái Hoàn 03/07/2023 710
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Văn bản: Cố hương (Lỗ Tấn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 87,88,89: 
I/ TÌM HIỂU CHUNG 
 1/ Tác giả : 
 - Lỗ Tấn (1881-1936 ) ( là bút danh ghép từ họ mẹ – bà Lỗ Thụy và chữ Tấn trong chữ tấn hành nghĩa là đi nhanh lên ), tên KS: Chu Thụ Nhân 
 Năm 1981, ông được phong tặng danh hiệu Danh nhân văn hóa nhân loại. 
 - Là nhà văn xuất sắc nhất của nền văn học Trung Quốc thế kỉ XX, là người khởi xướng đổi mới hình thức thể loại truyện ngắn và phát triển thể loại tạp văn . 
 - Ông xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút. Sau 4 lần đổi nghề (hàng hải, khai mỏ, y); năm 1907, Lỗ Tấn quyết định làm nghề viết văn . 
 - Tác phẩm tiêu biểu: Tập truyện Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết lại . Truyện vừa: AQ chính truyện , 16 tập tạp văn, 75 bài thơ 
C/ta đọc vă n Lỗ Tấn để biết yêu thêm c / đ này để biết làm đẹp hơn tâm hồn mình, thanh lọc trái tim bằng những điều tốt đẹp và cũng để lưu giữ mãi mãi trong nền VH nhân loại một cái tên suốt đời viết cho hy vọng của con người. 
Bổ sung: 
 - Lỗ Tấn - nhà văn cách mạng Trung Quốc. Tuy sáng tác không nhiều và tập trung chủ yếu vào truyện ngắn và tạp văn nhưng ông vẫn xứng đáng là một trong những nhà văn lừng danh nhất Trung Quốc thế kỉ XX và là bậc thầy truyện ngắn thế giới. 
 - Ông là giáo sư của nhiều trường đại học và là linh hồn của nhiều tổ chức sinh viên yêu nước. Trong sáng tạo nghệ thuật và phê bình lí luận, Lỗ Tấn là người kiên trì bảo vệ những sáng tác thuộc nền văn học vô sản. Lỗ Tấn mất ngày 19 tháng 10 năm 1936 tại Thượng Hải. 
 - Chủ đề nổi bật trong ST : chọn đề tài từ cuộc sống của những người bất hạnh trong xh với bệnh tật, với mục đích lôi h ế t bệnh tật của họ ra, làm cho mọi người chú ý tìm cách chạy chữa: phép thắng lợi tưởng tượng, an phận, cam chịu, dửng dưng, vô cảm 
 - Bác Hồ thời trẻ rất thích đọc tác phẩm của nhà văn Lỗ Tấn vì ở đây có sự gặp gỡ của lí tưởng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, sự đồng điệu hai tâm hồn nghệ sĩ, sự gặp gỡ của 2 ngòi bút châm biếm chính trị Nhà thơ, nhà phê bình văn học Trung Quốc – Quách Mạc Nhược từng nói: “Trước Lỗ tấn chưa hề có Lỗ Tấn, sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn.” Câu nói này cho thấy tầm ảnh hưởng lớn lao của nhà văn Lỗ Tấn đối với văn hóa, văn nghệ Trung Quốc. 
 - Những năm 30 của thế kỉ XX, nhà văn Lỗ Tấn từng được đề cử làm ứng viên giải thưởng Nô-ben về văn học nhưng ông từ chối với lời tâm sự cùng bạn bè: “Nếu lấy tiền thưởng rồi không viết được gì hay hơn thì thật xấu hổ; chi bằng cứ sống nghèo khổ không tiếng tăm gì nhưng nhàn tâm mà hơn”. Năm 1981, Lỗ Tấn được công nhận là danh nhân văn hóa thế giới. Ông còn được xem là “linh hồn dân tộc” Trung Hoa . phủ trên quan tài ông lá cờ đề ba chữ “Dân tộc hồn ”. 
2/ Tác phẩm : 
a. Xuất xứ 
 Cố hương là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập Gào thét (1923 ) 
b. Tóm tắt tác phẩm 
 Sau 20 năm xa cách nhân vật “tôi” trở về quê lần cuối cùng để giã từ làng cũ và chuyển đến nơi ở mới. Trong cảm nhận của nhân vật “tôi” cảnh vật và con người quê hương đã có sự thay đổi theo hướng tàn tạ đi. Nhân vật “tôi” gặp lại thím Hai Dương và Nhuận Thổ, một người bạn đã từ 20 năm trước, giờ đây tiều tụy và túng bấn. Nhân vật “tôi” rời làng và nghĩ về con đường xã hội trong tương lai . 
c. Bố cục (3 phần) 
- Phần 1 (Từ đầu -> “Làm ăn sinh sống” ): N v t ôi trên đường về quê 
- Phần 2 (Tiếp đó -> “ Sạch trơn như quét” ): N v t ôi những ngày ở quê. 
- Phần 3 (Còn lại): N v t ôi trên đường xa quê . 
Hai mươi năm trước 
Hai mươi năm sau 
Hình dáng 
Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, đội mũ lông chiên, cổ đeo vòng bạc 
Cao gấp hai trước, nước da vàng sạm, có những nếp nhăn sâu hóm, mí mắt viền đỏ mọng lên, bàn tay vừa thô kệch vừa nặng nề 
Động tác 
Tay nắm chặt đinh ba đâm con tra ngoài bãi dưa hấu bên bờ biển trong đêm trăng. 
Người co ro cúm rúm. 
Giọng nói 
Vô tư, hồn nhiên 
Môi mấp máy nhưng cũng nói không ra tiếng 
Thái độ 
Gọi là anh Tấn: gần gũi, thân thiết. Tình bạn trong sáng, hồn nhiên 
Cung kính chào "Bẩm ông!", xa cách. 
Tính cách 
Dũng cảm, oai hùng 
Mụ mẫm; không còn linh hoạt, thiếu nhanh nhẹn 
II/ PHÂN TÍCH 
1/ Nhân vật Nhuận Thổ : N hân vật chính 
Hai mươi năm trước 
Hai mươi năm sau 
 - Tính tình cởi mở, hồn nhiên hoạt bát, biết rất nhiều thứ lạ 
 Một Nhuận Thổ thông minh, lanh lẹ 
- Rụt rè, an phận, đần độn, mụ mẫm, dáng điệu cung kính, nói chuyện thưa bẩm 
 Nhuận Thổ là điển hình cho thế hệ nông dân Trung Quốc khốn khổ, phản ánh hiện thực sự thay đổi của xã hội lúc bấy giờ . 
 Một Nhuận Thổ thông minh, lanh lẹ 
b / Nhân vật tôi : nhân vật trung tâm - người kể chuyện . 
Trên đường về quê 
- Hoàn cảnh: Trời giá lạnh, đang độ giữa đông, nhân vật “tôi” về quê sau hơn 20 năm xa cách. 
- Mục đích: Ý định là để từ giã lần cuối cùng, đem gia đình đến đất khách tôi đang làm ăn sinh sống. 
- Không gian làng quê: Trời u ám, thôn xóm tiêu điều, hoang vắng nằm im lìm dưới trời vàng úa ⇒ Lòng tôi se lại vì “trong ký ức làng cũ đẹp hơn kia”, thất vọng, hụt hẫng vì làng xóm tiêu điều, hoang vắng quá khác xưa. 
 ⇒ Bức tranh làng quê ảm đạm, u ám , làm rõ tình cảnh sa sút của XHTQ đầu thế kỉ XX 
Những ngày “tôi” ở quê 
 Nhân vật “tôi” cảm nhận mọi thứ trên quê hương mình: 
- Khung cảnh: 
 + Sáng tinh mơ, trên mái ngói, mấy cọng rơm khô phất phơ 
 + Các gia đình đã dọn đi nhiều, càng hiu quạnh. 
 ⇒ không gian hoang vắng, hiu quạnh, gợi cảm giác buồn 
- Con người 
 + Mẹ: “mừng rỡ, nét mặt ẩn một nỗi buồn” - nỗi buồn của người sắp phải từ giã nơi mình sinh ra và lớn lên mà chưa hẹn ngày gặp lại. 
 ⇒ Tâm trạng lưu luyến, buồn của một người sắp xa quê. 
 + Cháu Ho à ng : nhìn “tôi” chòng chọc vì nó chưa gặp “tôi” lần nào, thấy tôi khác xa những người ở quê mà hằng ngày nó được gần gũi tiếp xúc. 
 ⇒ nhấn mạnh sự đổi thay của quê hương, của bên trong con người 
- Con người . 
+ Thím Hai Dương: 20 năm trước là một người phụ nữ duyên dáng, được mọi người yêu mến, 
 sau 20 năm trở thành người phụ nữ xấu cả bề ngoài lẫn tính tình 
+ Nhuận Thổ: Lúc nhỏ còn là cậu bé nông dân khoẻ mạnh, lanh lợi tháo vát, hiểu biết nhiều, 
 hiện tại là người nông dân già nua, nghèo khổ đần độn, mụ mẫm, cam chịu số phận. 
 ⇒ Nguyên nhân: sự thay đổi này do cách sống lạc hậu của người nông dân từ hiện thực đen tối, xã hội phong kiến đang suy tàn. 
+ Nhân vật Thủy Sinh: Giống hệt bố ở tính nhút nhát, chỉ núp sau lưng bố, so với Nhuận Thổ 20 năm về trước “gầy còm, vàng vọt cổ không đeo vòng bạc” 
 ⇒ Nghèo khổ, lam lũ hơn, không đẹp đẽ như tuổi thơ Nhuận Thổ xưa. Tác giả cũng ngầm lo lắng về tương lai thế sau như Thủy Sinh liệu có như Nhuận Thổ bây giờ. 
 ⇒ Nhà văn nhìn thẳng vào hiện thực xã hội tha hóa con người và dùng văn chương, phơi bày hiện thực để thức tỉnh con người “chữa bệnh tinh thần cho dân tộc ” 
Trên đường rời xa quê 
- Hoàn cảnh: Chiều hoàng hôn ⇒ dụng ý nghệ thuật bố cục đầu cuối tương ứn, mặt khác thời gian hoàng hôn còn gợi buồn, suy tư. 
- Tâm trạng: lòng không chút lưu luyến, cảm thấy vô cùng lẻ loi, ngột ngạt. 
- Mơ về một cuộc sống khác: tươi đẹp, hạnh phúc hơn lúc này 
+ Mong ước: Chúng nó (bọn trẻ) không giống chúng tôi không bao giờ phải áp bức nhau. 
+ “Chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới” sống giữa làng quê tươi đẹp, con người tử tế thân thiện . 
Hình ảnh con đường 
- Con đường sông, đường thủy (nghĩa đen): đi mãi cũng thành đường thôi. Đó là con đường mà tôi và cả gia đình đang đi. 
- Con đường cho cả dân tộc Trung Hoa xây dựng, đổi mới, đó là niềm hy vọng của các nhà văn về một ngày mai tươi sáng đối với cả dân tộc (nghĩa bóng). 
⇒ Vấn đề đặt ra: Xây dựng những cuộc đời mới, những con đường mới tốt đẹp hơn cho tương lai. Hi vọng vào thế hệ trẻ làm thay đổi quê hương, đem đến tự do hạnh phúc cho con người . 
QUÊ HƯƠNG LỖ TẤN NGÀY NAY 
CỔ CƯ LỖ TẤN 
1. N ội dung 
 Truyện ngắn phản ánh tình cảnh sa sút về mọi mặt của xã hội Trung Quốc đầu TK XX đồng thời phê phán và hi vọng của tác giả trên cơ sở tình yêu quê hương và nhân dân là cơ sở tư tưởng của tác phẩm. Đồng thời đặt ra vấn đề đường đi của người nông dân, của toàn xã hội để mọi người suy ngẫm . 
III/ TỔNG KẾT 
IV/ LUYỆN TẬP 
Phân tích tác phẩm 
2. N ghệ thuật 
- Bố cục chặt chẽ, cách sử dụng sinh động những thủ pháp nghệ thuật: hồi ức, hiện tại, đối chiếu, đầu cuối tương ứng. 
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật độc đáo góp phần khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề tác phẩm. 
- Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. 
- Sáng tạo hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa triết lý . 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_van_ban_co_huong_lo_tan.pptx