Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 12: Tổng kết từ vựng (Luyện tập tổng hợp)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 12: Tổng kết từ vựng (Luyện tập tổng hợp)

Bài tập 1: (Sgk/158)

- Gật đầu: cúi đầu xuống, rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.

- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị sự đồng tình hay tán thưởng.

-> Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ tâm đầu ý hợp.

So sánh hai dị bản của câu ca dao sau:

- Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.

- Râu tôm nấu với ruột bù

 Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.

 

ppt 33 trang hapham91 2920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 12: Tổng kết từ vựng (Luyện tập tổng hợp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Từ đơnTừ phứcThành ngữNghĩa của từTừ nhiều nghĩa,Hiện tượngchuyển nghĩacủa từTừ đồng âmTừ đồng nghĩaTừ trái nghĩaCấp độ kháiquát của nghĩatừ ngữTrườngtừ vựngSự phát triểncủa từ vựngTừ mượn,Từ Hán ViệtTừ vựngThuật ngữ,Biệt ngữxã hộiTrau dồi vốn từTừ tượng thanh, tượng hìnhMột số phép tu từ từ vựngBài tập 1: (Sgk/158)So sánh hai dị bản của câu ca dao sau:- Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.- Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon. So sánh hai dị bản của câu ca dao sau:- Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.- Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon. Bài tập 1: (Sgk/158)- Gật đầu: cúi đầu xuống, rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị sự đồng tình hay tán thưởng.-> Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ tâm đầu ý hợp.Bài tập 2: (Sgk/158) Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau đây :Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói :- Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn.Vợ nghe thấy thế liền than thở : Rõ khổ ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ !Bài tập 2: (Sgk/158) Cách hiểu nghĩa từ ngữ trong truyện cười :Chồng: một chân sútCả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.Dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.Vợ: có một chân.Cầu thủ chỉ còn một chân.Hiểu theo nghĩa gốc.Hiểu sai.Vi phạm phương châm quan hệ.Bài tập 3: (Sgk/158) Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (Đồng chí - Chính Hữu)- Nghĩa gốc: Chân, tay, miệng- Nghĩa chuyển: + Vai (Phương thức hoán dụ).+ Đầu( phương thức ẩn dụ). Các cách phát triển từ vựng:- mượn từ ngữ nước ngoài.- Phát triển về nghĩa - Tạo từ ngữ mới.- Phát triển về số lượng phương thức ẩn dụ.phương thức hoán dụ.Bài tập 4: (Sgk/159) Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau : Áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro , em biết không ? (Vũ Quần Phương – Áo đỏ)Có hai trường từ vựng: -Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng. - Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro.→ Liên quan chặt chẽ =>Thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng của chàng trai với cô gái. Bài tập 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên ; gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ , làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon). (Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam) rạch Mái Giầmkênh Bọ Mắt kênh Ba Khía - Các sự vật và hiện tượng được gọi tên dựa vào đặc điểm của sự vật hiện tượng. - Tìm một số ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng?Một số ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên dựa theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng:+ Cà tím:+ Cá kiếm:+ Chè móc câu:+ Ớt chỉ thiên:+ Ong ruồi:+ Xe cút kít: + Dưa bở:+ Chim lợn:+ Mực:Thảo luận nhóm(2 phút)TẤCĐẤTTẤCVÀNGĐÁNHTRỐNGBỎDÙIBÁNHTRÔINƯỚCNONXANHNƯỚCBIẾCCHÓTREOMÈOĐẬYNƯỚCMẮTCÁSẤUHÁMIỆNGCHỜSUNGĐƯỢCVOIĐÒITIÊN14567823THÀNHNGỮCâu thơ sau sử dụng thành ngữ nào:“ Non xanh nước biếc tha hồ dạoRượu ngọt chè tươi mặc sức say”(Hồ Chí Minh)Đây là câu tục ngữ nói về giá trị của đất đaiĐây là thành ngữ biểu thị làm việc không đến nơi đến chốn, bỏ dở, thiếu trách nhiệm.Hình ảnh sau đây gợi em nhớ tới bài thơ hay thành ngữ nào?Hình ảnh này cho em	liên tưởng tới câu thành ngữ nào? gi¸ mµ...Hình ảnh này cho em	liên tưởng tới câu thànhngữ nào? Hình ảnh này cho em	liên tưởng tới câu thành ngữ nào? Hu hu hu !Tôi khổ quá !Đây là lời khuyên của cha ông ta về việc cất giữ thức ăn đối với những con vật hay ăn vụng - Tập viết đoạn văn có sử dụng một trong số các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ. - Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. - Đọc văn bản. -Trả lời các câu hỏi /160,161.Hướng dẫn tự học - Về xem lại toàn bộ kiến thức phần từ vựng. TRÒ CHƠI TIẾP SỨCTìm ví dụ về những sự vật hiện tượng, sự vật được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng ? Trong vòng 2 phút theo luật bóng bàn Bài tập 6 : Truyện cười sau đây phê phán điều gì ?Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con : - Mau đi gọi bác sĩ ngay ! Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với theo : - Đừng đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ ! (Theo Truyện cười dân gian) Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người .NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý :* Lưu ý 1: Lựa chọn từ thích hợp với ý nghĩa cần biểu đạt.* Lưu ý 2: Cần hiểu hàm nghĩa chuyển của từ trong quá trình giao tiếp .* Lưu ý 3: Sử dụng linh hoạt, sáng tạo vốn từ vựng tiếng Việt sẽ làm cho câu văn, lời thơ sinh động, gây ấn tượng hấp dẫn và làm nổi bật nội dung muốn nói .* Lưu ý 4: Dùng từ ngữ có sẵn đặt tên cho một nội dung mới cũng là cách phát triển từ vựng tiếng Việt .* Lưu ý 5: Sử dụng từ mượn đúng lúc, đúng chỗ, không nên lạm dụng . §uæi H×nh... B¾t Thµnh Ng÷ Trò chơi Ném tiền qua cửa sổMoneykh«nĐi một ngày đàng học một sàng khônMắt nhắm mắt mở................................Chuột sa chĩnh gạog¹oLên voi xuống chóĐầu voi đuôi chuột. - Tập viết đoạn văn có sử dụng một trong số các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.- Xem lại toàn bộ phần kiến thức về từ vựng đã ôn tập - Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. + Đọc văn bản. + Trả lời các câu hỏi /160,161. HƯỚNG DẪN HỌC VÀ CHUẨN BỊ BÀI Ở NHÀ 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_bai_12_tong_ket_tu_vung_luyen_tap_to.ppt