Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 104: Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 104: Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập)

Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.

 Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.

 - Phép lặp  lặp từ “trường học”  Liên kết câu

- Phép thế => Từ “Như thế” ở đoạn (2) chỉ ra vấn đề nêu ra ở đoạn (1) => Liên kết đoạn

 

ppt 15 trang hapham91 4371
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 104: Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết 104LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (LUYỆN TẬP)Củng cố kiến thứcKhái niệm:	Liên kết là mạng lưới các quan hệ và ý nghĩa trong văn bản.Các bình diện liên kết trong văn bản:	+ Liên kết đề tài	+ Liên kết chủ đề	+ Liên kết lôgic	+ Phép nối	+ Phép lặp	+ Phép thế	+ Phép liên tưởngLiên kết hình thức:Liên kết nội dung:II/ LUYỆN TẬP Bài tập 1 : Chỉ ra các phép liên kết câu & liên kết đoạn trong những trường hợp sau đây Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa. - Phép lặp lặp từ “trường học” Liên kết câu- Phép thế => Từ “Như thế” ở đoạn (2) chỉ ra vấn đề nêu ra ở đoạn (1) => Liên kết đoạn b) Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gởi của văn nghệ là sự sống . Sự sống ấy tỏa đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là tri thức.Liên kết câu : Phép lặp Từ “văn nghệ” Liên kết đoạn : Từ “ sự sống”; “văn nghệ” => Phép lặp c) Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết và biết rằng thời gian là liên tục.- Liên kết câu : Phép lặp từ “thời gian” “con người” d) Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.- Liên kết câu: Trái nghĩa => yếu đuối - hiền lành ; ác - mạnh Bài tập 2 : Trong 2 câu dưới đây những cặp từ trái nghĩa phân biệt đặc điểm thời gian vật lý với đặc điểm của thời gian tâm lí giúp cho 2 câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau. Thời gian vật lí vô hình,giá lạnh, đi trên con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo vì không bao giờ hư), tạo tác & phát hủy mọi sinh vật, mọi hiện hữu.Trong khi đó thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh, lúc chậm với bao nhiêu kỷ niệm nhớ thương về dĩ vãng,cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai. Các cặp từ trái nghĩaThời gian (vật lý) Thời gian (tâm lý)Vô hìnhHữu hìnhGiá lạnhNóng bỏngThẳng tắpHình trònĐều đặnLúc nhanh, lúc chậmBài tập 3Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau & nêu cách sửa các lỗi ấy. a) Cắm đi một mình trong đêm (1). Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông (2). Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận (3). Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối (4). Cắm đi một mình trong đêm (1). Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông (2). Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận (3). Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối (4).	Lỗi LK nội dung: các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn vănb) Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong 2 năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con.Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.=> Lỗi về liên kết nội dung: Trật tự nêu trong các câu không hợp lý	Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong 2 năm rồi chết. Suốt hai năm anh ốm nặng chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.Bài tâp 4: Chỉ & nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích sau đây.a) Với bộ răng khỏe cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn. Lỗi về hình thức => Lỗi dùng từ ở câu (2) và câu (3) không thống nhất – Thay đại từ “nó” đại từ “chúng” b)Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trường một đông. => Dùng 2 từ không cùng nghĩa với nhau “văn phòng” “hội trường”Sửa : Thay từ “hội trường” ở câu (2) bằng từ “văn phòng”Lưu ý : Cần sử dụng các phép liên kết câu một cách chính xác, linh hoạt để diễn đạt đúng & hay.Lỗi về hình thức Thời gian là vàng Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được là thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa, đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thưởng xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dung thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc.Phân tích sự liên kết về nội dung và hình thức của văn bản “ Thời gian là vàng”.a. Về nội dung Các câu trong đoạn văn tập trung làm rõ chủ đề của đoạn văn. Các đoạn văn đều hướng về chủ đề chung của văn bản: Sự quý giá của thời gian. Các câu trong đoạn, các đoạn trong văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.Đoạn 1 (Thời gian vô cùng quý giá)Thời gian là sự sốngThời gian là thắng lợiThời gian là tiềnĐoạn 6 (Phải biết tận dụng thời gian)Thời gian là tri thứcĐoạn 2Đoạn 3Đoạn 4Đoạn 5Nêu nhận địnhChứng minh nhận địnhKhẳng định, bài họcb. Về hình thức Phép lặp: (từ: thời gian, vàng)Sử dụng hợp lí các phép liên kết. Phép nối: (từ: thật vậy, thế mới biết, Nhưng.) Phép liên tưởng: (tri thức – học tập; tiền – kinh doanh – hàng hóa – lỗ - lãi) Phép trái nghĩa: (sống – chết; thường xuyên – bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì; tận dụng – bỏ phí; thắng lợi – thất bại)

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_104_lien_ket_cau_va_lien_ket_do.ppt