Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 48+49+50: Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
Năm 1954 chiến dịch ĐBP vừa kết thúc, đất nước bị chia làm 2 miền. Miền Nam tiếp tục chống đế quốc Mĩ. Miền Bắc được giải phóng tiến lên xây dựng CNXH.
Bài thơ được viết năm 1958 khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, Miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng, phấn chấn tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội và khắp nơi dấy lên phong trào phát triển sản xuất, xây dựng đất nước mới.
Chuyến đi thực tế của mình ở vùng mỏ Quảng Ninh vào nưả cuối năm 1958, đã giúp cho nhà thơ thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần quan trọng mở ra chặng đường mới trong thơ Huy Cận
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 48+49+50: Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 48, 49, 50 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác gi ả Huy Cận - Huy Cận (1919 – 2005) - Tên đầy đủ : Cù Huy Cận - Quê : Hà Tĩnh - Ông nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ Lửa thiêng (1940) Trước năm 1945, thơ ông thấm đẫm triết lí và thấm thía bao nỗi buồn nhân thế. Ông đã từng nói “Chàng Huy Cận khi xưa hay sầu lắm” Sau năm 1945, thơ ông dạt dào niềm vui nhất là khi nói về con người mới, cuộc sống mới * Đề tài sáng tác TRƯỚC CMT 8 - Ông là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới với hồn thơ “ảo não” và nỗi “sầu vạn cổ” - Tập thơ đầu tay “Lửa thiêng”: Gồm 50 bài thơ, có 49 chữ “buồn” và 33 chữ “sầu”. - Cảm hứng về vũ trụ: con người cô đơn, nhỏ bé, lạc lõng. SAU CMT8 - Ông là gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại với sự khởi sắc của hồn thơ vui tươi,khoẻ khoắn,tin yêu. - Huy Cận có những mùa thơ rực rỡ với niềm vui trước cuộc sống mới, con người lao động mới - Cảm hứng về vũ trụ: con người với tư thế làm chủ . Nguồn cảm hứng xuyên suốt đời thơ ông là thiên nhiên, vũ trụ và con người * Phong cách sáng tác Mỗi bài thơ của Huy Cận đều mang một phong cách đáng chú ý và có một điểm chung là hàm súc, triết lý Thơ Huy Cận Là nhà thơ nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập thơ “Lửa thiêng”(1940) -Là nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam từ sau năm 1945 (1919-2005) - Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001, ông được bầu là Viện sĩ Viện hàn lâm Thơ Thế giới, Năm 2005, được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác Viết năm 1958 - Đất nước đang xây dựng CNXH ở miền Bắc - Huy Cận có chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh - I n trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng’’(1958). Năm 1954 chiến dịch ĐBP vừa kết thúc, đất nước bị chia làm 2 miền. Miền Nam tiếp tục chống đế quốc Mĩ. Miền Bắc được giải phóng tiến lên xây dựng CNXH. Bài thơ được viết năm 1958 khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, Miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng, phấn chấn tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội và khắp nơi dấy lên phong trào phát triển sản xuất, xây dựng đất nước mới. Chuyến đi thực tế của mình ở vùng mỏ Quảng Ninh vào nưả cuối năm 1958, đã giúp cho nhà thơ thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần quan trọng mở ra chặng đường mới trong thơ Huy Cận Huy Cận tâm sự: “Sau CM.8, tôi có dịp viết nhiều về vẻ đẹp sông biển ở vùng biển Hạ Long, bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được viết trong những tháng năm đất nước bắt đầu xây dựng CNXH. Không khí vui tươi, phấn khởi của cuộc đời, của vùng than, vùng biển đang hăng say lao động từ bình minh cho đến hoàng hôn và cả từ hoàng hôn cho đến bình minh.. Đoàn thuyền đánh cá lấy thời điểm xuất phát khác với lệ thường, lúc mặt trời lặn và trở về trong bình minh chói lọi. Khung cảnh trên biển khi mặt trời tắt không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp tự nhiên tạo vật trong qui luật vận động tự nhiên của nó.Nếu trước cách mạng vũ trụ ca rất buồn thì bây giờ lại rất vui ” Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng cá bạc biển Đông lặng Cá Thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Đến dệt lướt ta đoàn cá ơi! Thuyền ta lái gió với buồm chăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng Cá nhụ, cá chim, cùng cá đé Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe Đêm thở: Sao lùa nước Hạ Long Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay trùm cá nặng Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng Đông Lưới xếp buồn lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm cùng gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôi dặm phơi. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận - b. Phương thức biểu đạt : Biểu cảm + Miêu tả. c. Thể thơ : 7 chữ d. Cảm hứng bao trùm: - Có sự thống nhất giữa hai nguồn cảm hứng: về thiên nhiên vũ trụ và về con người lao động trong cuộc sống mới. Ra khơi Trở về Đánh bắt cá Bình minh Đêm trăng Hoàng hôn Thiên nhiên Con người theo trình tự thời gian theo chuyến hành trình chuyên biển Bốn khổ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển . Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. Hai khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi. Phần 1 Phần 2 Phần 3 BỐ CỤC 版权声明 感谢您下载包图网平台上提供的 PPT 作品,为了您和包图网以及原创作者的利益,请勿复制、传播、销售,否则将承担法律责任!包图网将对作品进行维权,按照传播下载次数进行十倍的索取赔偿! 1. 在包图网出售的 PPT 模板是免版税类( RF : Royalty-Free )正版受 《 中国人民共和国著作法 》 和 《 世界版权公约 》 的保护,作品的所有权、版权和著作权归包图网所有,您下载的是 PPT 模板素材的使用权。 2. 不得将包图网的 PPT 模板、 PPT 素材,本身用于再出售,或者出租、出借、转让、分销、发布或者作为礼物供他人使用,不得转授权、出卖、转让本协议或者本协议中的权利。 更多精品 PPT 模板: 点击进入 TỪ KHÓ . Cá bạc Cá thu Cá chim Cá song Cá đé Cá nhụ Từ ngữ Hình ảnh Đặc điểm Loài cá cùng họ với cá thu, thân và má có vẩy nhỏ, màu trắng nhạt. Loài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt hình thoi. Loài cá mình dẹt, vẩy lớn. Sống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều vạch dọc thân hoặc các chấm màu đen và hồng Thân dài, hơi dẹt Còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá trích nhưng lớn hơn II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi. a. Cảnh hoàng hôn Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa - Điểm nhìn: Trên thuyền đánh cá.. - So sánh: gợi cảnh hoàng hôn trên biển đẹp kì vĩ, rực rỡ, tráng lệ, huy hoàng. - Nhân hoá: Thời khắc chuyển giao giữa ngày và đêm. Biển ngôi nhà vũ trụ ấm áp, thân quen => Đoàn thuyền ra khơi đi trên biển như là đi trong ngôi nhà của mình. Nhân hóa: + Sóng- cài then + Đêm- sập cửa →Tả những con sóng xô bờ như chiếc then cửa vũ trụ → sau một ngày vũ trụ đi vào nghỉ ngơi ,thư giãn Gợi cảm giác gần gũi, thân thương, vũ trụ được hình dung như ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cài cửa -> Vũ trụ đang đi vào trạng thái nghỉ ngơi 1/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi. b. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi ‘‘ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” => Vũ trụ nghỉ ngơi, con người làm việc. Từ “lại”: Công việc quen thuộc hằng ngày, thường xuyên, đều đặn => Tư thế chủ động Hình ảnh “Đoàn thuyền”: gợi không khí đông vui, tấp nập Đoàn thuyền chứ không phải 1 chiếc thuyền cô độc. Câu hát căng buồm cùng gió khơi + Cách nói độc đáo: tưởng như tiếng hát hòa cùng gió mạnh thổi căng buồm , đẩy con thuyền rẽ sóng + “Cánh buồm ” no gió còn tượng trưng cho khí thế phơi phới đi lên của công cuộc xây dựng đất nước: + Cụ thể hóa niềm vui, sự hào hứng, hăm hở của người lao động Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác mang tính chất khoa trương -> Đoàn thuyền ra khơi trong tâm trạng phấn chấn, náo nức của người lao động → sức mạnh của con người và sức mạnh của thiên nhiên đã đẩy con thuyền ra khơi. => Ẩn dụ diễn tả khí thế, niềm vui, tinh thần hăng say của con người đang chinh phục biển khơi. 1/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi. b. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” Nghệ thuật ẩn dụ: thể hiện niềm vui, sự phấn chấn, tinh thần hăng say lao động. - Tiếng hát khỏe khoắn cùng với gió nâng đỡ cánh buồm Sự vận động của vũ trụ, biển cả đang dần khép lại, chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi THIÊN NHIÊN CON NGƯỜI Con người bắt đầu ra khơi, bắt đầu một ngày lao động mới . Đối lập => Đoàn thuyền ra khơi trong không gian rộng lớn, hung vĩ, tráng lệ của biển trời và ánh sáng rực rỡ của hoàng hôn. “ Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi” => Sự giàu có và trù phú của biển khơi. - Liệt kê : cá bạc, cá thu gợi vùng biển giàu có, trù phú. - So sánh: gợi từng đoàn cá nối đuôi nhau nhiều như thoi đưa. - Biển lặng: Cầu mong biển yên để có chuyến đi bình an, đầy ắp cá tôm. “Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” - Nhân hoá : “Dệt biển” - Hình ảnh ẩn dụ, nói quá : “Muôn luồng sáng” => Vẽ đẹp lung linh, kỳ ảo của biển đêm. - Tiếng gọi thiết tha => Khát vọng chinh phục biển cả, chinh phục thiên nhiên, mong ước đánh bắt được nhiều tôm cá. - Niềm tự hào của tác giả về vùng biển quê hương. - Tiếng hát của họ đã thể hiện tâm hồn chan chứa niềm vui, phấn khởi, hăng say lao động. - Câu cầu khiến: “ Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển rất nhiều do những nguyên nhân như hiện tượng biển tiến , biển lùi, bão biển, nước dâng, sự ô nhiễm không khí ,tràn dầu tự nhiên .Đặc biệt là do con người vứt, xả rác trên bãi biển, cùng các chất thải khác từ tàu thuyền, (1.5 triệu tấn động vật chết mỗi năm vì ăn phải rác,2.4 triệu tấn dầu loang mỗi năm trên biển) gây thiệt hại cho một số vùng kinh tế , ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân như : sản lượng cá đánh bắt gần bờ giảm, nhiều loài thuỷ hải sản nuôi trồng chết hàng loạt, ảnh hưởng xấu đến du lịch Biển là tài nguyên vô cùng quí giá đối với con người . Biển cho ta cá tôm ,cho ta khóang sản và là nguồn kinh tế du lịch vô tận . Vì thế chúng ta phải biết yêu biển bảo vệ biển như bảo vệ chính mình bảo vệ với ý thức cao và bằng hành động cụ thể. Mỗi người dân phải nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, không được xả rác bừa bãi 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển: Khổ 3,4,5,6 a. Hình ảnh con thuyền: Khổ 3 - Cách nói khoa trương, phóng đại Thuyền - dàn thế trận - dò bụng biển - Lướt giữa mây, biển - lái gió Đoàn thuyền được tái hiện trên nền của thiên nhiên bao la rộng lớn . - Cảm hứng lãng mạn + cảm hứng nhân sinh vũ trụ - Động từ: lái, lướt, dò, dàn . → Đoàn thuyền vốn nhỏ bé nay đã trở thành kì vĩ ,khổng lồ hòa nhập với không gian bao la, rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ, con thuyền như con người đang làm chủ không gian => Không khí lao động khẩn trương. 2. Cảnh đánh cá trên biển: a, Hình ảnh con thuyền đánh cá Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Hình ảnh con thyền nằm trong mối quan hệ: gió , buồm trăng, biển bằng. Không gian mênh mông nhưng con thuyền cũng lớn lao kì vĩ. Sử dụng thủ pháp phóng đại và những liên tưởng độc đáo. Cuộc đánh cá như 1 cuộc chiến, trận chiến trên mặt trận lao động chinh phục biển khơi. Cá nhụ cá chim cùng cá đé Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Đêm thơ sao lùa nước Hạ Long b. Hình ảnh biển cả Em hãy kể tên các loài cá xuất hiện trong những câu thơ trên ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì để kể tên các loài cá? b. Hình ảnh biển cả: Khổ 4 Cá nhụ cá chim cùng cá đé .. Đêm thở sao lùa nước Hạ Long Nghệ thuật: + Liệt kê : cá nhụ, cá đé, cá song→ Biển: phong phú, giàu có + H/ả ẩn dụ, so sánh: “ cá song lấp lánh đuốc đen hồng” → tả thực loại cá song thân dài, vảy có chấm nhỏ mà đen hồng → gợi về đoàn cá song như cây đuốc lấp lánh dưới trăng đêm + Nhân hóa : “ Cái đuôi em quẫy” → miêu tả động tác quẫy một chú cá dưới trăng + Gợi đêm trăng đẹp , huyền ảo đầy mặt biển→ cá quẫy nước như quẫy trên trăng Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe; Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Ánh trăng in xuống mặt nước, những con cá quẫy đuôi như quẫy ánh trăng tan ra vàng chóe. liên Tưởng phong phú Sao rọi chiếu xuống mặt nước, sóng lùa ánh sao tạo thành tiếng thở của biển đêm. Ẩn dụ, NHÂN HÓA Biển sinh động như một con người Cá nhụ, cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long Cá nhụ Cá chim Cá đé Cá song Các hình ảnh liệt kê Trí tưởng tượng phong phú Nghệ thuật phối sắc đặc biệt tài tình. => Cá đẹp rực rỡ, lộng lẫy huyền ảo, bầy cá như cá nàng tiên trong vũ hội => Ca ngợi biển cả thanh bình, giàu có Biển cho ta cá như lòng mẹ,Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. So sánh: Biển – Lòng mẹ Biển không chỉ giàu đẹp mà còn hiền hậu, bao dung như một người mẹ đầy yêu thương, nuôi sống ngư dân từ bao đời nay Thảo luận 1. Biển giàu đẹp như thế nên chúng ta cần khai thác biển như thế nào? 2. Là một học sinh em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ sự giàu đẹp của biển Đông? Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao c. Hình ảnh người dân chài và công việc đánh cá trên biển Công việc đánh cá của người ngư dân được miêu ta qua những câu thơ, hình ảnh nào? Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng Con người làm chủ được thiên nhiên Thiên nhiên cùng con người hòa đồng trong lao động, hứa hẹn sự thắng lợi. Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao 2 . Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển c. Hình ảnh người dân chài với công việc lao động trên biển: Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Bút pháp lãng mạn cùng những li ê n tưởng độc đáo. => Biến công việc nặng nhọc thành niềm vui, thể hiện lòng yêu nghề chan chứa. Những người dân chài làm việc với niềm vui hăng hái, say sưa của những người làm chủ đất nước,họ lao động với tất cả sức lực và trí tuệ, tình yêu biển yêu nghề. c. Hình ảnh người dân chài và công việc đánh cá trên biển Hai câu thơ cho thấy thái độ làm việc như thế nào? Có đạt thành công không? Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng - Say sưa, hào hứng muốn hòa nhập và chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao động của mình. → Công việc lao động tràn ngập niềm vui, lạc quan, yêu đời, yêu lao động nhịp nhàng cùng thiên nhiên. Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Kéo xoăn tay : - Tả thực, từ ngữ gợi hình ->Vẻ đẹp mạnh mẽ, rắn rỏi, khỏe khoắn “Nắng hồng” → Người lao động hân hoan, phấn khởi với chuyến ra khơi tốt đẹp 3/ CẢNH ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ TRỞ VỀ Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Tiếng hát của người dân chài xuất hiện 4 lần trong toàn bài thơ : từ lúc ra khơi, trong khi đánh cá cho đến lúc trở về. Tiếng hát mang về sự thắng lợi + Mặt trời xuống biển : Một ngày đã kết thúc, vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi, ngày lao động trên biển bắt đầu.+ Mặt trời đội biển: Ngày lao động trên biển đã kết thúc, mở ra 1 ngày mới với những hoạt động của con người trên đất liền. Cấu trúc đầu cuối tương tương ứng. 1) Ở khổ thơ cuối tác giả đã lặp lại những hình ảnh và câu thơ nào? 2) Hình ảnh mặt trời ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu?3) Nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ “ Câu hát căng buồm cùng gió khơi và Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời ” ? Hai câu thể hiện điều gì về những người lao động trên biển? Câu hát căng buồm với gió khơi, Mặt trời đội biển nhô màu mới, + Mặt trời xuống biển : Một ngày đã kết thúc, vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi, ngày lao động trên biển bắt đầu.+ Mặt trời đội biển: Ngày lao động trên biển đã kết thúc, mở ra 1 ngày mới với những hoạt động của con người trên đất liền. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Nhân hóa, so sánh táo bạo : Con thuyền (con người) chạy đua cùng mặt trời (thiên nhiên) Con người dám đương đầu với thiên nhiên. Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả ? Tác dụng ? Phóng đại - ẩn dụ Hình ảnh mặt trời được lặp lại gợi ra vòng tuần hoàn của thời gian đồng hành cùng con người trong suốt quá trình đánh cá. Mặt trời đội biển nhô màu mới Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả ? Tác dụng ? Hoán dụ: Mắt cá So sánh ngầm: Mặt trời của thiên nhiên so sánh với mặt trời nhỏ là mắt cá (Mặt trời tự nhiên soi sáng cho nhân loại còn mặt trời cá nuôi sống con người). Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi 3 . Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về Khổ thơ cuối hô ứng với khổ thơ đầu tạo 2 cảnh đối xứng. => Biểu hiện nhịp tuần hoàn của vũ trụ. Dòng thơ đầu được l ặ p lại với dòng đầu của khổ 1 => Tiếng hát xuất hiện suốt bài thơ: khúc ca lao động hào hứng. Sử dụng nhân hóa, hoán dụ và cách nói khoa trương. => Cảnh tượng thiên nhiên kì vĩ, con người chạy đua cùng thời gia n. => Đoàn thuyền trở về trong cảnh 1 ngày mới bắt đầu,con người chạy đua với thời gian, tranh thủ thời gian để lao động và đã thu được thành quả to lớn Câu hát căng buồm với gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn c a ngợi biển cả lớn lao và giàu đẹp ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của nhứng con người lao động mới . Sơ đồ tư duy Trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận có câu thơ sau: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng” Câu 1: Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo? Dựa vào trình tự ra khơi của đoàn thuyền thì đoạn trích em vừa chép mang nội dung gì? (Diễn đạt ngắn gọn bằng một câu văn). Câu 2: Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong câu thơ “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”? Các biện pháp nghệ thuật đó đã góp phần khắc họa vẻ đẹp nào của những người ngư dân? Câu 3: Nêu mạch cảm xúc của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”. Cáu 4: Phân tích nét đặc sắc của hình ảnh “buồm trăng”. Em hiểu cách nói “thuyền ta” nghĩa là gì? Theo em, có thể thay thế “thuyền ta” bằng “đoàn thuyền” được không? Vì sao? Câu 5: Câu thơ “Lướt giữa mây cao với biển bằng", tác giả đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Điều đó có phải chủ ý của nhà văn không, vì sao? Cáu 6: Trong chương trinh Ngữ văn THCS, em cũng đã học một bài thơ rất hay có hinh ảnh con thuyền, cánh buồm. Đó là bài thơ nào? Của ai? Câu 7: Cách viết “Lái gió với buồm trăng” đã gợi cho em điều gì? Cáu 8: Viết đoạn văn nêu cảm nhận vể khổ thơ trên. Câu 9: Bằng sự hiểu biết của bản thân, em hây viết đoạn văn khoảng 12 câu theo kiểu lập luận diễn dịch, trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của người dân chài khi đánh cá trên biển đêm, trong đoạn có sử dụng một câu phủ định và một phép lặp để liên kết. Câu 10; Từ đoạn thơ vừa chép, với những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 Câu 1: Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo? Dựa vào trình tự ra khơi của đoàn thuyền thì đoạn trích em vừa chép mang nội dung gì? (Diễn đạt ngắn gọn bằng một câu văn). Câu 1: Chép tiếp 3 câu thơ, đoạn thơ vừa chép có nội dung: - Chép chính xác ba câu thơ tiếp để thành khổ: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Gỉàn đan thế trận lưới vây giăng". - Nêu được nội dung đoạn thơ bằng một câu văn: Đoạn thơ đã khắc họa hình ảnh đòan thuyền đánh cá giữa biển đêm hùng tráng và thơ mộng. Câu 2: Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong câu thơ “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”? Các biện pháp nghệ thuật đó đã góp phần khắc họa vẻ đẹp nào của những người ngư dân? Câu 2: Câu thơ “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”: - Biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, nói quá qua từ “lái”. - Tác dụng: Góp phần khắc hoạ vẻ đẹp người ngư dân về: + Tư thế: Lớn lao, kì vĩ ngang tầm thiên nhiên, vũ trụ. + Tâm hồn: phóng khoáng, lãng mạn. Câu 3: Nêu mạch cảm xúc của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”. Câu 3: Nêu cảm xúc của bài thơ: Theo sự vận động của thời gian và hành trình của một chuyến ra khơi đánh cá (Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến bình minh, cũng là thời gian của một chuyến ra biển rồi trở về của đoàn thuyền đánh cá: mặt trời xuống biền, cả trời đất vào đêm, trăng lên cao, đêm thở, sao lùa... rồi sao mờ, mặt trời đội biển nhô lên trong một ngày mớỉ.) Câu 4: Phân tích nét đặc sắc của hình ảnh “buồm trăng”. Em hiểu cách nói “thuyền ta” nghĩa là gì? Theo em, có thể thay thế “thuyền ta” bằng “đoàn thuyền” được không? Vì sao? Chỉ ra nét đặc sắc cùa hình ảnh buồm, trăng, nghĩa của từ “Thuyền ta”: - Nét đặc sắc của hình ảnh buồm, trăng: Đây là hình ảnh ẩn dụ - Giá trị: + Hình ảnh này được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận. + Từ xa nhìn lại, có lúc con thuyền đi vào khoảng sáng của vầng trăng, cánh buồm trở thành “buồm trăng”, vẻ đẹp của thiên nhiên làm nhòa đi cánh buồm bạc màu, cũ kĩ. + Hình ảnh thể hiện cuộc sống lao động đầy chất thơ, thể hiện tâm hồn lãng mạn của những người dân chài. - Thuyền ta: Thuyền của ta, thuyền của những người dân chài đang đánh cá. - Không thể thay thế “thuyền ta” thành “đoàn thuyền”. Vì từ “ta” đầy tự hào, không còn cái tôi cô đơn, nhỏ bé. Thể hiện được niềm vui, niềm lạc quan, hăng say lao động, làm chủ biển trời của những người lao động mới. Thể hiện rõ được sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng: cảm hứng lãng mạn tràn đầy, niềm vui hào hứng về cuộc sống mới trong thời kì miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ; tạo riêng hình ảnh thơ mang tính chất lãng mạn. Câu 5: Câu thơ “Lướt giữa mây cao với biển bằng", tác giả đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Điều đó có phải chủ ý của nhà văn không, vì sao? Câu 5: Câu thơ “Lướt giữa mây cao với biển bằng”: - Phương châm vi phạm: Phương châm về chất - Tác dụng: Dụng ý của tác giả, nói quá lên so với sự thật, nhằm làm nổi bật hình ảnh và tư thế của đoàn thuyền, của con người, họ không còn bé nhỏ mà tầm vóc trở nên lớn lao, vĩ đại, phi thường. Cáu 6: Trong chương trinh Ngữ văn THCS, em cũng đã học một bài thơ rất hay có hinh ảnh con thuyền, cánh buồm. Đó là bài thơ nào? Của ai? Câu 6: Bài thơ cũng có hình ảnh thuyền, cánh buồm: - Bài thơ: Quê hương - Tác giả: Tế Hanh Câu 7: Cách viết “Lái gió với buồm trăng” đã gợi cho em điều gì? Câu 7: Cách viêt “Lái gió với buồm trăng” đã gợi cho em: Thuyền có lái và có buồm, người lái con thuyền và thuyền lái gió đẩy thuyền. Hình ảnh lãng mạn và thơ mộng: Gió là người lái, mảnh trăng là cánh buồm. Con thuyền lướt đi giữa mây cao biển lớn . Bút pháp lãng mạn đã biến con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la thành con thuyền kì vĩ khổng lồ, hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ... Câu 8: Viết đoạn văn nêu cảm nhận vể khổ thơ trên. Câu 8: Viết đoạn văn cảm nhận về khổ thơ: - Trên mặt biển đó, có con thuyền đang băng băng lướt đi trên sóng: “Thuyền ta lái vây giăng”. - Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la giờ đây đã trở thành một con thuyền đặc biệt có gió là người cầm lái, còn trăng là cánh buồm. Con thuyền băng băng lướt sóng ra khơi để “dò bụng biển”. - Công việc đánh cá được dàn đan như một thế trận hàọ hùng. Tư thế và khí thế cùa những ngư dân thật mạnh mẽ, đầy quyết tâm giữa không gian bao la của biển trời. - Tầm vóc của con người và đoàn thuyền đã được nâng lên hòa nhập vào kích thước của thiên nhiên vũ trụ. Không còn cái cảm giác nhỏ bé lẻ loi khi con người đối diện với trời rộng sông dài như trong thơ Huy Cận trước cách mạng. - Hình ảnh thơ thật lãng mạn bay bổng và con người có tâm hồn cũng thật vui vẻ, phơi phới. Công việc lao động nặng nhọc đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. Câu 9: Bằng sự hiểu biết của bản thân, em hây viết đoạn văn khoảng 12 câu theo kiểu lập luận diễn dịch, trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của người dân chài khi đánh cá trên biển đêm, trong đoạn có sử dụng một câu phủ định và một phép lặp để liên kết. Câu 9: Viết đoạn văn càm nhận về vẻ đẹp cùa người dân chài khi đánh cá trên biển đêm: - Tư thế hiên ngang, tầm vóc lớn lao - Dũng cảm - Tâm hồn lãng mạn, tràn đầy tinh thần lạc quan - Giàu ơn nghĩa, gắn bó với thiên nhiên. Câu 10; Từ đoạn thơ vừa chép, với những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay. Câu 10: Viết đoạn nghị luận hình ảnh những ngườỉ ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay; - Khẳng định đây là một hình ảnh đẹp, được toàn dân ngợi ca, ủng hộ. - Nêu suy nghĩ về công việc của người ngư dân: khó khăn, gian khổ, phải đương đầu với thử thách của thiên nhiên, biển cả, hiềm nguy luôn rình rập luôn dũng cảm, kiên cường vì một tình yêu với quê hương, đất nước. - Nêu ý nghĩa công việc của những người Ngư dân: Lao động hăng say, đầy hào hứng để góp phần khai tác tài nguyên, nuôi sống bản thân, làm giàu cho gia đình, xây dựng đất nước; kiên trì bám biển để khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước, bảo vệ vùng biển đảo quê hương ... - Suy nghĩ, hành động bản thân: khâm phục, tự hào -> ủng hộ về vật chất và tinh thần cho những người ngư dân để họ yên tâm bám biển, quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước; ra sức học tập, rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức trở thành người có ích cho xã hội, giúp đất nước phát triển, thể hiện tình yêu nước một cách đúng đắn.... CÂU 10 Cho đoạn thơ sau: “Mặt trời xuống ..cùng gió khơi.” Câu 1: Những câu thơ trên trong bài thơ nào? Bài thơ đó được ra đời trong hoàn cảnh nào? Câu 2: Từ “lại” trong câu “Đoàn thuyền... lại ra khơi” có ý nghĩa gì? Câu 3: Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên. Câu 4; Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là “một khúc ca”. Em hiểu nội dung khúc ca ấy như thế nào? Câu 5: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Câu 1: Những câu thơ trên trong bài thơ nào? Bài thơ đó được ra đời trong hoàn cảnh nào? Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: - Tác giả: Huy Cận - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được Huy Cận sáng tác năm 1958 khi miền Bắc đang tiến hành xây dựng Chủ nghĩa Xã hội, tác giả đi thực tế đến vùng mỏ Hòn Gai - Quảng Ninh. Câu 2: Từ “lại” trong câu “Đoàn thuyền... lại ra khơi” có ý nghĩa gì? Câu 2: Ý nghĩa từ “lại”: Từ “lại” nói về hoạt động của đoàn thuyền vừa biểu thị sự lặp lại tuần tự, thường nhật, liên tục mỗi ngày của công việc lao động vừa biểu thị ý so sánh ngược chiều với câu trên: đất trời vào đêm nghỉ ngơi mà con người bắt đầu lao động, một công việc lao động không ít vất vả. Câu 3: Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên. Câu 3: Biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ: - So sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. => Tác dụng: Mặt trời” được ví như một hòn lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống. - Nhân hóa: Sóng đã cài then đêm sập cửa. Tác dụng: Gán cho sự vật những hành động của con người sóng “cài then”, đêm “sập cửa” gợi cảm giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng là then cài cửa. - Ẩn dụ: Câu hát căng buồm cùng gió khơi. => Tác dụng: Nghệ thuật ẩn dụ góp phần thể hiện một hiện thực: Đó là niềm vui phơi phới, tinh thần lạc quan của người dân chài. Họ ra khơi trong tâm trạng đầy hứng khởi vì họ tìm thấy niềm vui trong lao động, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tồ quốc. Câu 4; Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là “một khúc ca”. Em hiểu nội dung khúc ca ấy như thế nào? Câu 4: Bài thơ là một khúc ca: - Bài thơ là khúc ca về lao động và thiên nhiên đất nước giàu, đẹp. - Khúc ca ấy vừa phơi phới, hào hứng vừa khỏe khoắn, mạnh mẽ. GỢI Ý Câu 5: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. * Cảnh hoàng hôn trên biên được miêu tả bằng hình tượng độc đáo: “Mặt trời xuống biền như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” - Với sự liên tưởng so sánh thú vị, Huy Cận đã miêu tả rất thực sự chuyển đồi thời khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật kì vĩ, tráng lệ. - Với phép tu từ so sánh, nhân hóa khiến ta hình dung vũ trụ như một ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng hiền hoà gối đầu nhau chạy ngang trên biển như những chiếc then cài cửa. Phác hoạ được một bức tranh phong cảnh kì diệu như thế hển nhà thơ phải có cặp mắt thần và trái tim nhạy cảm. * Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con ngườỉ bắt đầu làm việc: - Màn đêm mở ra đã khép lại không gian của một ngày. Giữa lúc vũ trụ, đất trời như chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi thì ngược lại, con người bắt đầu hoạt động: “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi” * Sự đối lập này làm nổi bật tư thế lao đọng của con người trước biển: - Nhịp thơ nhanh mạnh như một quyết định dứt khoát. Đoàn ngư dân ào xuống đẩy thuyền ra khơi và cất cao tiếng hát khởi hành. Từ “lại” vừa biểu thị sự lặp lại tuần tự, thường nhật, liên tục mỗi ngày của công việc lao động vừa biểu thị ý so sánh ngược chiều với câu trên: đất trời vào đêm nghỉ ngơi mà con người bắt đầu lao động, một công việc lao động không ít vất và. - Hình ảnh “câu hát căng buồm” - cánh buồm căng gió ra khơi- là ẩn dụ cho tiếng hát của con người có sức mạnh làm căng cánh buồm. Câu hát là niềm vui, niềm say sưa hứng khởi của những người lao động lạc quan yêu nghề, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tổ quốc. Cho đoạn thơ: “Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” Câu 1: Tại sao tác giả lại nói: "Cá thu biển Đông như đòan thoi”? Câu 2: Câu hát của người dân có ý nghĩa gì? Câu 3: Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo theo kiểu Tổng - Phân - Hợp để làm rõ khí thế ra khơi của những ngư dân. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3 Câu 1: Tại sao tác giả lại nói: "Cá thu biển Đông như đòan thoi”? Câu 1 : Câu thơ “Cá thu biển Đông như đoàn thoi”: - Nghệ thuật: So sánh - Hiệu quả của cách
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_484950_van_ban_doan_thuyen_danh.ppt