Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 57: Tập làm văn nghị luận trong văn bản tự sự - Nguyễn Vinh Quy

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 57: Tập làm văn nghị luận trong văn bản tự sự - Nguyễn Vinh Quy

) Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương;không bao giờ ta thương Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.

(Nam Cao – Lão Hạc)

 

ppt 23 trang Thái Hoàn 03/07/2023 2280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 57: Tập làm văn nghị luận trong văn bản tự sự - Nguyễn Vinh Quy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS BẠCH ĐẰNG 
Giáo viên:Nguyễn Vinh Quy 
Tiết 57: TẬP LÀM VĂN 
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: 
1. Đọc các đoạn trích sgk/137: 
 a) Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm m à hiểu họ thì ta chỉ thấy họ g à n dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi to à n những cớ để cho ta t à n nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ l à những người đáng thương;không bao giờ ta thương Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc n à o quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận. 
( Nam Cao – Lão Hạc) 
Tiết 57 : TẬP LÀM VĂN - NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: 
1. Đọc các đoạn trích sgk/ 137: 
b) Thoắt trông n à ng đã ch à o thưa: 
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! 
 Đ à n b à dễ có mấy tay, 
Đời xưa mấy mặt đời n à y mấy gan! 
 Dễ d à ng l à thói hồng nhan, 
C à ng cay nghiệt lắm, c à ng oan trái nhiều”. 
 Hoạn thư hồn lạc phách xiêu, 
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kiêu ca. 
 Rằng: “Tôi chút phận đ à n b à , 
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình 
 Nghĩ cho khi gác viết kinh, 
 Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. 
 Lòng riêng riêng những kính yêu, 
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai. 
 Trót lòng gây việc chông gai, 
Còn nhờ lượng bể thương b à i n à ochăng” 
 Khen cho: “Thật đã nên rằng, 
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời. 
 Tha ra thì cũng may đời, 
L à m ra thì cũng ra người nhỏ nhen”. ( Nguyễn Du – Truyện Kiều) 
Tiết 57 : TẬP LÀM VĂN - NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: 
1. Đọc các đoạn trích sgk/137: 
Trong đoạn trích (a) lời kể chuyện là lời của ai? Người ấy đang thuyết phục ai điều gì? 
L ời của ông giáo (suy nghĩ nội tâm) đang thuyết phục chính mình rằng: Vợ mình không á c nên ch ỉ bu ồ n chứ không n ỡ gi ậ n (cuộc đối thoại ngầm). 
Để đi đến kết luận ấy, ông giáo đã đưa ra các luận điểm và lập luận nào? 
2. Nhận xét : 
a. Những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo. 
Tiết 57 : TẬP LÀM VĂN - NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
Sơ đồ trình tự lập luận 
Nêu vấn đề ( câu 2 ) 
Nếu ta không tìm v à hiểu những người xung quanh ta thì ta sẽ có cơ sở t à n nhẫn v à độc ác với họ 
- Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi 
- Một người đau chân có lúc n à o quên được để nghĩ đến một cái gì khác đâu? 
- Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa 
- Cái bản tính tốt của người ta bị những lỗi lo lắng buồn đau, ích kỉ che lấp mất 
Phát triển vấn đề ( 3,4,5,6) dẫn chứng, lý lẽ 
Kết thúc vấn đề (câu 7) 
 * Luận điểm: đoạn văn thể hiện những suy nghĩ nội tâm của ông giáo 
- Vai trò của yếu tố nghị luận: Khắc họa rõ nét tính cách nhân vật ông giáo hay suy nghĩ triết lý về cuộc đời l à m cho câu chuyện thêm phần chiết lý 
- Tôi biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận 
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: 
1. Đọc các đoạn trích sgk/137: 
Về hình thức, các câu văn trong đoạn trích trên thường là loại câu gì ? 
Các câu văn trong đoạn trích trên đều là những câu khẳng định, ngắn gọn, khúc triết như diễn đạt những chân lí. 
- Đoạn văn chứa nhiều từ, câu mang tính chất nghị luận. Đó là các câu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng nếu ... thì, vì thế .... cho nên; sở dĩ ... là vì... 
Các đặc điểm nội dung, hình thức và cách lập luận có phù hợp với tính cách nhân vật ông giáo không ? Vì sao ? 
Phù hợp với tính cách nhân vật ông giáo, vì ông là một người có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người, luôn nghĩ suy, trăn trở, dằn vặt về cách sống, cách nhìn người, nhìn đời... 
Cách lập luận ấy có tác dụng gì ? 
- Tác dụng: Khắc họa rõ nét tính cách nhân vật ông giáo. 
- > L à m cho đoạn văn mang tính triết lý. 
2. Nhận xét : 
a. Những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo. 
Tiết 57 : TẬP LÀM VĂN - NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: 
1. Đọc các đoạn trích sgk/137: 
Ở đoạn văn (b) l à cuộc đối thoại giữa ai với ai ? Có gì đặc biệt trong cuộc đối thoại đó ? 
2. Nhận xét : 
Giữa Thuý Kiều với Hoạn Thư, cuộc đối thoại diễn ra dưới hình thức nghị luận. Hình thức này rất phù hợp với một phiên tòa. Trước tòa án, điều quan trọng nhất là người ta phải trình bày lí lẽ, dẫn chứng, nhân chứng, vật chứng, ... sao cho có sức thuyết phục. Trong phiên tòa đó , Thuý Kiều l à quan to à buộc tội, còn Hoạn Thư l à bị cáo. Mỗi bên đều có lập luận của mình. 
Lập luận của Thúy Kiều được thể hiện ở những câu thơ nào ? 
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! 
Đ à n b à dễ có mấy tay, 
Đời xưa mấy mặt đời n à y mấy gan! 
Dễ d à ng l à thói hồng nhan, 
C à ng cay nghiệt lắm c à ng oan trái nhiều” 
- Sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến : xưa nay đ à n b à có mấy người ghê gớm, cay nghiệt như mụ, càng cay nghiệt càng chuốc lấy oan trái. 
Hoạn Thư đã nói như thế nào mà Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời”? 
a. Những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo. 
b. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều với Hoạn Thư. 
Tiết 57 : TẬP LÀM VĂN - NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
Hoạn Thư biện minh cho sự ghê gớm của mình: 
- Tôi l à đ à n b à nên ghen tuông l à chuyện thường tình (lẽ thường). 
- Tôi đã đối xử rất tốt với cô. 
+ Cho ra gác Quan Âm viết kinh 
+ Khi cô trốn khỏi nhà, tôi cũng chẳng đuổi theo (kể công). 
- Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung, nên khó ai nhường ai, chiều ai. 
- Dù sao tôi cũng trót gây đau khổ cho cô, nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lượng khoan dung rộng lớn của cô (nhận tội và đề cao, tâng bốc Kiều trông nhờ sự khoan dung) 
=> Một đoạn lập luận xuất sắc . 
Tiết 57 : TẬP LÀM VĂN - NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: 
1. Đọc các đoạn trích sgk/137: 
Trước lập luận của Hoạn Thư, Thúy Kiều đã làm gì ? 
2. Nhận xét : 
a. Những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo. 
b. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều với Hoạn Thư. 
Công nhận t à i biện minh của Hoạn Thư nên đã đặt Kiều vào một tình thế rất “khó xử”, tha ra “may đời” mà không tha thành “người nhỏ nhen”. 
Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích, hãy trao đổi trong nhóm để rút ra dấu hiệu và đặc điểm của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 
Khi đối thoại cần có lí lẽ, lập luận chặt chẽ, hợp lí. 
- Dùng nhiều loại câu khẳng định, phủ định, câu có các cặp quan hệ từ như : nếu ... thì ; không những ... mà còn ; vì thế ... cho nên ; vừa...vừa... . 
- Các từ nghị luận : tại sao, thật vậy, tuy thế , trước hết, sau cùng, nói chung, tóm lại, tuy nhiên. 
Cách lập luận ấy có tác dụng gì? 
Khắc họa rõ nét tính cách nhân vật: Thúy Kiều (nhân ái, vị tha), Hoạn Thư (khôn ngoan, ăn nói có tình có lí) 
- > Tăng tính triết lý cho đoạn văn 
Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? 
Nghị luận trong văn bản tự sự: Thường xuất hiện ở các đoạn văn. 
- Đặc điểm: nêu ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục người nói, người nghe về một vấn đề 
Yếu tố nghị luận có vai trò như thế nào trong văn bản tự sự ? 
Yếu tố nghị luận trong văn tự sự nhằm gợi ra cho người đọc một suy nghĩ, khiến cho câu chuyện thêm tính triết lý. 
Nghị luận trong văn bản tự sự l à gì? Có tác dụng như thế n à o? Hình thức ngôn ngữ n à o thường được sử dụng để lập luận? 
* Ghi nhớ : sgk/ 138 
Tiết 57 : TẬP LÀM VĂN - NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: sgk/ 137. 
1. Đọc các đoạn trích sgk/137: 
2. Nhận xét : 
a. Những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo. 
b. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều với Hoạn Thư. 
* Ghi nhớ : sgk/ 138 
Qua phân tích ví dụ v à kiến thức đã học về văn bản nghị luận ở lớp 8, em cho biết điểm khác giữa yếu tố nghị luận trong văn tự tự với văn bản nghị luận ? 
- Văn bản nghị luận l à cả một hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ gắn bó với nhau trong to à n b à i. 
- Yếu tố nghị luận trong văn tự sự chỉ l à một yếu tố đơn lẻ, biệt lập đưa v à o một tình huống, sự việc hay nhân vật cụ thể n à o đó của câu chuyện. 
Muốn đưa yếu tố nghị luận v à o b à i văn tự sự của mình em l à m bằng cách n à o? 
- Lập d à n ý, xác định đoạn n à o sẽ đưa v à o, đưa v à o quan điểm, ý kiến gì? Đưa v à o để l à m gì? Những lý lẽ, dẫn chứng để thuyết phục cho quan điểm, ý kiến đó? Kiểu câu v à từ ngữ sẽ dùng để diễn đạt. 
II. Luyện tập: 
Tiết 57 : TẬP LÀM VĂN - NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
B à i tập 1. ( sgk 139): Lời văn trong đoạn trích (a) mục I.1 l à lời của ai? Người ấy đang thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì? 
 Lời của ông Giáo 
 Ông Giáo đang thuyết phục chính mình, rằng vợ ông không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận”: 
+ Phải cố hiểu mọi người để biết về mặt tốt của họ 
+ Phải thông cảm với vợ 
- Ông giáo đã thuyết phục được bản thân về đạo lí của cuộc sống. 
 B à i tập 2/ sgk/ 139. Ở đoạn trích (b) mục I.1 Hoạn Thư đã lập luận như thế n à o m à n à ng Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời”? Hãy tóm tắt các nội dung lí lẽ trong lập luận của Hoạn Thư để l à m sáng tỏ lời khen của n à ng Kiều. 
- Hoạn Thư giây phút đầu “ Hồn lạc phách xiêu” nhưng sau đó “Liệu điều kêu ca” 
 + “Rằng tôi thường tình”->Lí lẽ n à y xóa sự đối lập giữa Kiều v à Hoạn Thư. Từ đối lập trở th à nh cùng cảnh ngộ “chồng chung cho ai”. Hoạn Thư từ tội nhân trở th à nh nạn nhân của chế độ đa thê. 
+ Kể công: Cho Kiều ở gác viết kinh. Khi Kiều trốn không đuổi theo. + Cuối cùng nhận tất cả lỗi về mình 
Thái độ thờ ơ, vô cảm trước sự nguy hiểm của người khác 
Hồi chuông cảnh báo về vấn đề đạo đức của con người bị xuống cấp 
III. BÀI TẬP VẬN DỤNG: 
B à i tập 1: Câu hỏi: Quan sát 2 bức tranh v à hãy tìm vấn đề nghị luận m à người họa sĩ muốn đề cập trong 2 bức tranh dưới l à gì? 
V à o một buổi sáng tôi trở về thăm trường cũ, bước v à o lớp học, hình ảnh bạn bè, thầy cô ùa về trong kí ức. Bỗng tôi nghe thấy tiếng bước chân nhẹ nh à ng v à giọng nói ấm áp của cô: 
 B à i tập 2: Em hãy đan xen yếu tố nghị luận sao cho phù hợp với nội dung đoạn văn sau. 
- Có phải Nam không? Công tác của em ở Học viện quân sự vẫn tốt chứ? 
Lúc ấy hai tai tôi đỏ nhừ, sống mũi cay cay, tôi xúc động v à ân hận vô cùng. Thế l à 20 năm trôi qua tôi chưa một lần trở về thăm cô. 
* Một số cău văn có thể đan xen sau câu cuối: 
 1. Tôi vẫn còn nhớ như in cô nói với tôi hạnh phúc thay, sung sướng thay khi người n à o biết yêu thương v à chăm sóc người khác. 
 2. Chúng ta đừng ỉ lại v à o sự bận rộn của công việc để rồi trở th à nh kẻ vô tình từ lúc n à o không biết các bạn nhé. 
Câu hỏi: Hai bức ảnh trên muốn truyền tải nội dung gì? 
Đọc câu chuyện: BÀN TAY CÔ GIÁO 
Trong ng à y Lễ Tạ Ơn, một cô giáo dạy lớp một nọ đã bảo những học sinh của mình vẽ một bức tranh về một điều gì đó m à em biết ơn. Cô muốn biết xem những đứa trẻ từ các vùng phụ cận nghèo n à n n à y thật sự mang ơn ra sao. Tuy nhiên cô nghĩ rằng hầu hết các học sinh của cô sẽ vẽ những bức tranh về g à tây hay những chiếc b à n đầy thức ăn . Nhưng cô đã sửng sốt với bức tranh của bé Douglas, bức tranh một b à n tay được vẽ bằng nét trẻ thơ rất đơn giản. Nhưng b à n tay đó l à của ai? Cả lớp đều bị cuốn hút với hình trừu tượng đó. 
- Em nghĩ đó chắc l à b à n tay của Chúa mang thức ăn đến cho chúng ta – một em nói. 
- Của một người nông dân – một em khác lên tiếng – bởi vì ông ta nuôi g à tây. 
Cuối cùng khi những học sinh khác đang l à m b à i, cô giáo đến bên b à n Douglas v à hỏi:- Đó l à b à n tay cô- thưa cô- em thầm thì 
Cô nhớ lại rằng v à o giờ giải lao, cô thường hay dắt tay Douglas, một đứa bé cô độc ít nói. Cô cũng thường l à m thế với những bạn khác nhưng với Douglas điều đó có ý nghĩ rất lớn. Có lẽ đây l à Lễ Tạ Ơn d à nh cho mọi người , không phải cho những vật chất m à chúng ta nhận được, m à l à cho những điều , dù rất nhỏ nhoi, khi ta trao tặng cho người khác. 
ình 
Câu 1 : Tìm những câu văn có yếu tố nghị luận trong câu chuyện trên 
Có lẽ đây l à Lễ Tạ Ơn d à nh cho mọi 
người , không phải cho những vật chất 
m à chúng ta nhận được, m à l à cho những 
điều , dù rất nhỏ nhoi, khi ta trao tặng cho 
người khác. 
Câu 2 : Ý nghĩa của yếu tố nghị luận trên l à gì? 
Trong cuộc sống, chúng ta phải biết yêu thương, giúp đỡ mọi người nhất l à những người có ho à n cảnh sống khó khăn . . . 
Phải biết nhớ ơn những người đã giúp đỡ mình dù l à rất nhỏ 
Cả lớp cùng xem video câu chuyện “Tiếng vọng rừng sâu” 
B à i tập: Bạn hãy xem một đoạn phim sau 
Bạn hãy nêu ra vấn đề nghị luận trong đoạn phim trên? 
Nêu vai trò của các yếu tố ấy trong việc l à m nổi bật nội dung của đoạn văn.  
TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU 
	 Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ng à y nọ, giận mẹ nhưng không thể xúc phạm một cách trực tiếp, cậu chạy đến một thung lũng cạnh một khu rừng rậm. Cậu lấy hết sức mình v à thét lên: “Tôi ghét người”. Cậu ngạc nhiên vô cùng vì từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về với mẹ v à khóc nức nở. Cậu không thể hiểu được từ trong rừng đã có người thù ghét cậu. 
	 Người mẹ nắm tay đưa cậu trở lại khu rừng v à bảo cậu hãy hét lên: “Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì cũng có người nói vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho cậu như sau: “Con ơi, đó l à định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì người đó gặt bão. Nếu con thù ghét người, thì người cũng sẽ thù ghét con. Nếu con yêu thương người, thì người cũng sẽ yêu thương con”. 
- Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: thực chất l à các cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán các lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. 
- Tác dụng: l à m cho câu chuyện thêm phần triết lí. 
 BÀI THƠ 
 VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH 
 -Phạm Tiến Duật- 
 Tiết 46 
Văn bản: 
I. Tìm hiểu chung 
II. Đọc hiểu văn bản 
1. Đọc - Tìm hiểu chú thích 
2. Nhan đề b à i thơ 
3. Phân tích 
3.1. Hình ảnh những chiếc xe không kính 
 Hiện thực khốc liệt thời chiến tranh: bom đạn kẻ thù, những con đường ra trận để lại dấu tích trên những chiếc xe không kính. 
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
1- B à i vừa học: 
2- B à i sắp học : CHỦ ĐỀ 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
 - Nắm nội dung b à i vừa học. 
- Vận dụng viết đoạn văn. 
- Viết đoạn văn tự sự kể lại một sự việc trong một câu chuyện đã học. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_57_tap_lam_van_nghi_luan_trong.ppt