Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 77+78: Văn bản: Cố hương (Lỗ Tấn) - Phan Tấn Quan
I/ Đọc – hiểu văn bản :
Tìm bố cục của truyện
1/ Bố cục :
- Đầu . làm ăn, sinh sống : Nhân vật “tôi” trên đường về quê.
- Tiếp . như quét : Nhân vật “tôi” những ngày ở quê.
- Phần Còn lại : Nhân vật “tôi” trên đường rời quê và những suy ngẫm về hiện tại và tương lai.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 77+78: Văn bản: Cố hương (Lỗ Tấn) - Phan Tấn Quan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 9 TRƯỜNG THCS BÌNH MỸ GIÁO VIÊN : PHAN TẤN QUAN CHIẾT GIANG THÀNH PHỐ HÀNG CHÂU TƠ LỤA HÀNG CHÂU ĐỒI TRÀ LONG TĨNH SÔNG TIỀN ĐƯỜNG NÚI YANDANG TÂY HỒ Ô TRẤN CHU SƠN PHỔ ĐÀ SƠN VẠN ĐẢO HỒ NAM TẦN PHỐ CỔ TIẾT 77, 78 I/ Giới thiệu : 1/ Tác giả : - Lỗ Tấn ( 1881 – 1936 ) là nhà văn nổi tiếng Trung Quốc, quê ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang. - Ông là con của một gia đình quan lại sa sút , mẹ ông là nông dân nên thuở nhỏ ông có cơ hội tiếp xúc nhiều với đời sống ở nông thôn. - Ông sáng tác văn học để giúp dân thoát khỏi sự “ngu muội” và “hèn nhát” 2/ Tác phẩm : Cố Hương là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập truyện Gào thét. I/ Đọc – hiểu văn bản : Tìm bố cục của truyện 1/ Bố cục : - Đầu ... làm ăn, sinh sống : Nhân vật “tôi” trên đường về quê. - Tiếp ... như quét : N hân vật “tôi” những ngày ở quê. - Phần Còn lại : Nhân vật “tôi” trên đường rời quê và những suy ngẫm về hiện tại và tương lai. 2/ Trong truyện, có mấy nhân vật chính ? Nhân vật nào là nhân vật trung tâm ? Vì sao ? 2/ a/ Nhân vật Nhuận Thổ : nhân vật chính Hai mươi năm trước Hai mươi năm sau - Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, đội mũ lông chiên, cổ đeo vòng bạc. 2/ a/ Nhân vật Nhuận Thổ : nhân vật chính Hai mươi năm trước Hai mươi năm sau - Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, đội mũ lông chiên, cổ đeo vòng bạc. - Cao gấp hai trước, nước da vàng sạm, có những nếp nhăn sâu hóm, mí mắt viền đỏ mọng lên, bàn tay vừa thô kệch vừa nặng nề. Hai mươi năm trước Hai mươi năm sau - Tính tình cởi mở, hồn nhiên hoạt bát, biết rất nhiều thứ lạ Một Nhuận Thổ thông minh, lanh lẹ - Rụt rè, an phận, đần độn, mụ mẫm, dáng điệu cung kính, nói chuyện thưa bẩm Nhuận Thổ là điển hình cho thế hệ nông dân Trung Quốc khốn khổ, phản ánh hiện thực sự thay đổi của xã hội lúc bấy giờ. b / Nhân vật tôi : là nhân vật trung tâm của tác phẩm, là người kể chuyện. - Trên đường về quê : + Trong ký ức : Một quê hương đẹp đẽ. + Hiện tại : Một quê hương xơ xác, tiêu điều, hoang vắng. Cảm thấy bàng hoàng, xót xa. - Những ngày ở quê : + Gặp lại Thím Hai Dương và Nhuận Thổ. + Điếng người khi nghe lời thưa bẩm của Nhuận Thổ + Than thở cho gia cảnh của Nhuận Thổ. Buồn, đau xót trước sự sa sút của con người và cảnh vật quê hương - Khi rời quê : + Lòng không chút lưu luyến, cảm thấy ngột ngạt, lẻ loi Bức bối, ảo não buồn đau . + Vừa day dứt, vừa hy vọng Suy nghĩ về quê hương và bạn bè, về thế hệ trẻ phải sống một cuộc đời mới mà nhân vật “tôi” chưa từng sống . + Hình ảnh “ con đường ”: + Hình ảnh “ con đường ”: * Một ẩn dụ hay, mang tính triết lý sâu sắc . * Gợi lên nhiều ý nghĩa dự cảm lớn lao về con đường hy vọng, con đường dẫn đến tương lai tốt đẹp của con người, của đất nước và vận mệnh của dân tộc. LỚP : LÁ Giáo viên : Nguyễn Thị Thân 3/ Tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật sự thay đổi nhân vật Nhuận Thổ ? Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn miêu tả sự thay đổi nào khác của những con người và cảnh vật ở Cố hương ? Tác giả đã biểu hiện tình cảm, thái độ như thế nào và đặt ra vấn đề gì qua sự miêu tả đó ? 3 / Tác giả kết hợp hồi ức trong quá khứ và đối chiếu với hiện tại để làm nổi bật sự thay đổi của Nhuận Thổ. ( Nhuận Thổ ngày xưa thông minh, lanh lẹ mà giờ đây trông phảng phất như một pho tượng đá ngồi trầm ngâm, có dáng điệu cung kính, thưa gửi nghiêm cẩn, lễ độ với bạn cũ ( Bẩm ông ), e dè, không dám nói nhiều ( anh cứ lắc đầu... trầm ngâm... lặng lẽ hút thuốc ), cung cách rụt rè, lúng túng.) 3 / Tác giả kết hợp hồi ức trong quá khứ và đối chiếu với hiện tại để làm nổi bật sự thay đổi của Nhuận Thổ. Chị Hai Dương ( nàng "Tây Thi" đậu phụ thuở nào ) bây giờ xấu xí và dữ tợn, "lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính... hai tay chống nạnh,... chân đứng dạng ra, chanh chua , hành vi thô ngược". - Cảnh vật làng cũ ngày xưa đẹp không có ngôn ngữ nào diễn tả cho được, còn làng cũ hiện tại thì “tiêu điều, hoang vắng, nằm im lìm dưới vòm trời màu vàng úa ”. - Trước những thay đổi trên, "tôi" cảm thấy giữa "tôi" với Nhuận Thổ và những người ở quê cũ có một bức tường khá dày ngăn cách, khiến những kỉ niệm canh cánh trong lòng "tôi" về làng cũ, người xưa trở nên nhạt nhòa, xa cách. "Tôi cảm thấy lẻ loi, ngột ngạt, bi đát . - Tuy nhiên, "tôi" vẫn ước mong có một cuộc đời tốt đẹp hơn cho cố hương. "Tôi nghĩ về hai đứa bé Hoàng và Thủy Sinh: Chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống. - Cuối cùng, hình ảnh con đường ta đi mãi mà thành đường gợi một niềm tin vào tương lai, nhất định người ta sẽ tìm ra con đường để vượt qua sự trì trệ, tìm ra và xây dựng một cuộc đời mới tốt đẹp hơn. QUÊ HƯƠNG LỖ TẤN NGÀY NAY CỔ CƯ LỖ TẤN 4/ Đọc kĩ ba đoạn văn SGK và trả lời câu hỏi . - Đoạn nào chủ yếu dùng phương thức miêu tả và thông qua đó, tác giả muốn biểu hiện điều gì ? - Đoạn nào chủ yếu dùng phương thức tự sự? Ngoài tự sự, tác giả còn sử dụng các yếu tố của những phương thức biểu đạt nào khác? Nêu hiệu quả của sự kết hợp đó trong việc thể hiện tính cách nhân vật. - Đoạn nào chủ yếu dùng phương thức nghị luận và thông qua đó, tác giả muốn nói lên điều gì ? 4/ - Đoạn a : Chủ yếu dùng phương thức tự sự, làm nổi bật gắn bó giữa người bạn thời thơ ấu. - Đoạn b : Chủ yếu dùng phương thức miêu tả, làm nổi bật thay đổi bề ngoài của Nhuận Thổ. Đoạn c : Chủ yếu dùng phương pháp lập luận, triết lí về niềm hi vọng . III/ Tổng kết : SGK/ 219 IV/ Luyện tập : Hai mươi năm trước Hai mươi năm sau Hình dáng Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, đội mũ lông chiên, cổ đeo vòng bạc Cao gấp hai trước, nước da vàng sạm, có những nếp nhăn sâu hóm, mí mắt viền đỏ mọng lên, bàn tay vừa thô kệch vừa nặng nề Động tác Tay nắm chặt đinh ba đâm con tra ngoài bãi dưa hấu bên bờ biển trong đêm trăng. Người co ro cúm rúm. Giọng nói Vô tư, hồn nhiên Môi mấp máy nhưng cũng nói không ra tiếng Thái độ Gọi Tấn là anh, gần gũi, thân thiết. Tình bạn trong sáng, hồn nhiên Cung kính chào "Bẩm ông!", xa cách. Tính cách Dũng cảm, oai hùng Mụ mẫm, không còn linh hoạt, nhanh nhẹn XIN CHÀO TẠM BIỆT
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_7778_co_huong_lo_tan_phan_tan_q.pptx