Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 98: Văn bản: Chị em Thúy Kiều (Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
- HĐN cặp đôi 4’- chia sẻ
H: Trong 4 câu thơ đầu tác giả giới thiệu vẻ đẹp chung của 2 chị em Thuý Kiều qua những từ ngữ hình ảnh nào? Em hiểu ntn về những hình ảnh ấy?
H: T/g đã s/d BPNT gì ? Phân tích tác dụng của các BPNT đó? Qua đó em có cảm nhận gì về vẻ đẹp chung của hai chị em TK?
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 98: Văn bản: Chị em Thúy Kiều (Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H.Quan sát những hình ảnh trên em nghĩ đến những nhân vật trong tác phẩm nào? Qua bức tranh em thấy họ ntn? Tiết 98 Văn bản: CHỊ EM THÚY KIỀU ( Trích “ Truyện Kiều”- Nguyễn Du ) * Vị trí đoạn trích : Đoạn trích nằm ở phần đầu Truyện Kiều (Gặp gỡ và đính ước) * Đại ý : Đoạn trích miêu tả v ẻ đẹp của chị em Kiều như ngầm dự báo số phận của họ Gồm 24 câu thơ: từ câu 15 -> câu 38 ( trong 3254 câu toàn TP) PTBĐ : MT kết hợp với TS và BC HĐ cá nhân 2’- chia sẻ H. Xác định bố cục, nội dung từng phần trong đoạn trích? Nhận xét về bố cục- k ết cấu, kết cấu ấy liên quan ntn đến trình tự miêu tả n/v của t/g’? Căn cứ vào số câu, hãy cho biết nội dung trọng tâm nằm ở phần nào? II.Bố cục : 4 phần - 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều. - 4 câu tiếp theo: gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân - 12 câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều - 4 câu cuối: Cuộc sống và phẩm cách của hai chị em. =>NX: Thông thường giới thiệu về gia đình, người ta thường giới thiệu theo trình tự chị trước, em sau. Nhưng ở đây tác giả g/t TV trước rồi mới đến TV. Đây là dụng ý NT của tác giả. Tả Vân trước Kiều, Kiều tả nhiều hơn dụng ý NT nổi bật Kiều là n/vật chính. - Bố cục hoàn chỉnh, chặt chẽ trong một thể thống nhất, giống như bố cục của một bài văn miêu tả, chứng tỏ bút pháp cổ điển điêu luyện của tác giả. Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười. - HĐN cặp đôi 4’- chia sẻ H: Trong 4 câu thơ đầu tác giả giới thiệu vẻ đẹp chung của 2 chị em Thuý Kiều qua những từ ngữ hình ảnh nào? Em hiểu ntn về những hình ảnh ấy? H: T/g đã s/d BPNT gì ? Phân tích tác dụng của các BPNT đó? Qua đó em có cảm nhận gì về vẻ đẹp chung của hai chị em TK? Đầu lòng hai ả tố nga, Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười . Từ HánViệt ước lệ, AD Tiểu đốí, thành ngữ + Tố nga + Mai cốt cách + tuyết tinh thần + Mười phân vẹn mười Người con gái đẹp Vóc dáng thanh tao (cốt cách như mai) Tâm hồn trắng trong (tinh thần như tuyết) Vẻ đẹp hoàn hảo -> Tự sự kết hợp với MT, hình ảnh ẩn dụ, bút pháp ước lệ, thành ngữ, kết cấu đối =>V ẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của chị em TK. Mỗi người một vẻ đẹp riêng song đều đạt đến độ hoàn mĩ. Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. - HĐN cặp đôi 3’ -> Báo cáo, chia sẻ H: Tìm những từ ngữ, hình ảnh khắc hoạ vẻ đẹp của Thuý Vân? Em hiểu ntn về những hình ảnh ấy? Tác giả đã s/d BPNTgì, tác dụng của các BP NT đó? Qua đó em nhận xét về nhan sắc và tính cách của TV? + trang trọng khác vời : vẻ đẹp cao sang, quý phái, khác hẳn mọi người. (câu thơ vừa gt vừa khái quát đặc điểm n/v) + khuôn trăng đầy đặn , : ý nói khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn, đẹp như mặt trăng rằm; + nét ngài nở nang :lông mày cong, đậm, sắc nét như con ngài (mắt phượng, mày ngài). + hoa cười , : miệng cười tươi tắn như hoa, + ngọc thốt : tiếng nói trong như ngọc. + Mây thua nước tóc :mái tóc đen, mềm, óng ả, bồng bềnh hơn mây + tuyết nhường màu da : nước da trắng, mịn hơn tuyết. => Bằng bút pháp ước lệ, ẩn dụ tượng trưng, so sánh, nhân hoá, miêu tả , liệt kê, tiểu đối, miêu tả từ KQ đến cụ thể HĐN cặp đôi 5’- chia sẻ Tìm các từ ngữ diễn tả về sắc đẹp, tài năng, tình cảm ở Kiều? NX về nghệ thuật? Cảm nhận về TK? Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn: Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai. =>Ẩn dụ, nhân hóa, thành ngữ, điển cố. *Sắc đẹp NT đòn bẩy TK đẹp hơn nhiều * Tài năng, tình cảm Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. Cung thương lầu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân. =>Kiều là người con gái có tài năng đa dạng, tột đỉnh, hơn hẳn mọi người( Đa tài), đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, đa cảm,ngầm báo trước 1 c/đ bể dâu, một thiên bạc mệnh của nàng sau này. + Thông minh + thi, hoạ, ca ngâm + Cung thương làu bậc ngũ âm + ăn đứt hồ cầm một chương + Lựa nên chương “Bạc mệnh”( đa cảm) -> Liệt kê, tiểu đối THẢO LUẬN N 4 -5’ chia sẻ ? Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn, vì sao? ( Gợi ý : - So sánh số câu thơ tả Thúy Vân với số câu thơ tả Thúy Kiều - Những vẻ đẹp nào có ở Thúy Kiều mà không có ở Thúy Vân?) Đáp án : Trọng tâm của đoạn trích là vẻ đẹp tài năng của Thúy Kiều và bức chân dung của Kiều nổi bật hơn. Số câu thơ tả Thúy Vân chỉ có 4 trong khi số câu thơ tả Thúy Kiều đến 16 . Khi tả Thúy Vân, tác giả chỉ miêu tả nhan sắc, đến Thúy Kiều nàng không chỉ đẹp bởi nhan sắc, tâm hồn mà còn đẹp bởi tài năng. Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. Êm đềm trướng rủ màn che, Tường đông ong bướm đi về mặc ai. =>Từ ngữ chọn lọc, ẩn dụ, thành ngữ 3. Cuộc sống và nhân cách của hai chị em -> Cuộc sống cua hai chi em phong lưu, yên bình, khuôn phép, mẫu mực, gia giáo. IV. Tổng kết 1. Nghệ thuật : Sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, Ẩn dụ, so sánh, NH, LK, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người. Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du. 2. Nội dung: Mười phân vẹn mười Trang trọng Sắc sảo, mặn mà Nhan sắc Tài năng Làn thu thuỷ Nét xuân sơn “ Bạc mệnh ” Hoa ghen Liễu hờn Trướng rủ màn che Mặc ai Khuôn trăng Nét ngài Hoa cười Ngọc thốt Mây thua Tuyết nhường làm thơ Vẽ tranh ca ngâm Hồ cầm TÂM – TÀI CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du) I. Tìm hiểu chung : 1 . Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều Dùng từ Hán Việt, bút pháp ước lệ, so sánh, ẩn dụ, tiểu đối. Vẻ đẹp thanh tao, trong trắng, vẹn toàn nhưng cũng rất khác biệt của Thúy Kiều và Thúy Vân 2. Vẻ đẹp của Thúy Vân Bút pháp ước lệ, tượng trưng, so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, liệt kê, tiểu đối, dùng từ Hán Việt. Đoan trang, phúc hậu dự báo một cuộc đời bình yên, hạnh phúc. 3 . Vẻ đẹp của Thúy Kiều II. Phân tích: a. Sắc: Ẩn dụ, nhân hóa, thành ngữ, điển cố. Kiều là một tuyệt thế giai nhân . b. Tài, tình: * Kiều đẹp vẹn toàn: sắc- tài- tình Bạc mệnh Liệt kê Tài năng tuyệt đỉnh. 4. Cuộc sống của hai chị em. Thành ngữ, ẩn dụ Thúy Kiều và Thúy Vân có nếp sống gia phong khuôn phép, đúng đắn, chuẩn mực. 2. Vị trí đoạn trích: Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều” có tên là: “Gặp gỡ và đính ước” (từ câu 15 đến câu 38) trong tổng số 3254 câu thơ của truyện. 3.Bố cục: 4 phần Bố cục hoàn chỉnh, chặt chẽ trong một thể thống nhất chứng tỏ bút pháp cổ điển điêu luyện của tác giả. Chị em Thúy Kiều Hướng dẫn về nhà * BC - Thuộc lòng đoạn trích.- Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều qua đoạn trích.* BM- Soạn bài “ Kiều ở lầu Ngưng Bích ”
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_98_van_ban_chi_em_thuy_kieu_tri.ppt