Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 111+112: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
2. Tác phẩm
- Những đồng chí trung kiên (1962)
- Dấu võng Trường Sơn (1977)
- Huế mùa xuân (tập 1-1970, tập 2-1975) tập thơ
- Mùa xuân nho nhỏ (11/1980), khoảng 1 tháng trước khi ông qua đời.Lúc đó ông đang ốm nặng và phải điều trị ở bệnh viện Bạch Mai
- Ánh Mắt (1956)
- Mưa xuân đất này (1982) tập thơ
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 111+112: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT: 111, 112MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả: - Thanh Hải (1930 – 1980)- Tên thật Phạm Bá Ngoãn - Quê: huyện Phong Điền Thừa Thiên – Huế. - Cây bút có công lớn trong việc xây dựng nền VHCM niền Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.- Phong cách sáng tác: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, cảm xúc chân thành, thắm thiết.2. Tác phẩm- Những đồng chí trung kiên (1962)- Dấu võng Trường Sơn (1977)- Huế mùa xuân (tập 1-1970, tập 2-1975) tập thơ- Mùa xuân nho nhỏ (11/1980), khoảng 1 tháng trước khi ông qua đời.Lúc đó ông đang ốm nặng và phải điều trị ở bệnh viện Bạch Mai- Ánh Mắt (1956)- Mưa xuân đất này (1982) tập thơa. Hoàn cảnh sáng tác:Tháng 11/ 1980 khi tác giả đang nằm trên giường bệnh. Bài thơ là những dòng chữ cuối cùng mà nhà thơ để lại.b. Ý nghĩa nhan đề- Nghĩa thực: Gợi về mùa xuân của đất trời, của thiên nhiên vũ trụ- Nghĩa ẩn dụ: bài thơ thể hiện khát vọng lí tưởng muốn cống hiến tất cả những gì đẹp đẽ nhất, tinh túy nhất cho cuộc đời, quê hương, đất nước của nhà thơ.3. Đọc – tìm hiểu từ khó 4. Thể loại – Phương thức- Thể loại : thơ 5 chữ- Phương thức: biểu cảm.5. Bố cục: 3 phần- Phần 1: Khổ thơ đầu-> Cám xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên- Phần 2: 2 khổ thơ tiếp theo-> cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất nước.- Phần 3: 3 khổ thơ còn lại-> Khát vọng và lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơII. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên“ Mọc giữa dòng sông xanhMột bông hoa tím biếcƠi con chim chiền chiệnHót chi mà vang trời”Mọcdòng sông xanhbông hoa tímchim chiền chiệnƠichiII. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên- Đảo ngữ: động từ “mọc” được đặt lên đầu câu thơ -> Tô đậm sức sống mạnh mẽ đến bất ngờ của một bông hoa trên dòng sông xanh. - Hình ảnh “dòng sông xanh”- > Gợi liên tưởng về một bông hoa đang từ từ vươn lên trên mặt nước tràn đầy sức xuân và sắc xuân.- Bức tranh mùa xuân Huế được chấm phá bằng hình ảnh chọn lọc và giàu sức gợi: “dòng sông xanh”, “hoa tím biếc”, “chim chiền chiện”.- Sử dụng những gam màu tươi tắn: “xanh, tím”- Các từ cảm thán: “ơi”, “chi”-> Gợi chất giọng ngọt ngào, thân thương gần gũi“Từng giọt long lanh rơiTôi đưa tay tôi hứng”giọt long lanh rơiTôitôi hứng- Hình ảnh “giọt long lanh rơi”-> Nhiều sức gợi:- Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được sử dụng một cách tài tình- Đại từ “tôi” được điệp lại hai lần và đi liền với hành động “hứng”-> Thái độ trân trọng của thi nhân trước vẻ đẹp của thiên nhiên cùng với sự tận hưởng chiếm lĩnh và giao hòa với mùa xuân2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.Mùa xuân người cầm súngLộc giắt đầy trên lưngMùa xuân người ra đồngLộc trải dài nương mạTất cả như hối hảTất cả như xôn xao...Đất nước bốn nghìn nămVất vả và gian laoĐất nước như vì saoCứ đi lên phía trướcngười cầm súngngười ra đồngĐất nước như vì saoLộcMùa xuânMùa xuânLộcTất cảTất cảhối hảxôn xaoVất vảgian lao2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.- 3 hình ảnh đẹp”:+ Mùa xuân người cầm súng+ Mùa xuân người ra đồng+ Đất nước như vì sao- Hình ảnh “người cầm súng” và “người ra đồng”-> Biểu trưng cho 2 nhiệm vụ chiến lược quan trọng của đất nước: chiến đấu ở tiền tuyến và lao động xây dựng hậu phương vững chắc.- Hệ thống tính từ: “vất vả”, “gian lao”-> Đúc kết chặng đường 4000 năm dựng nước và giữ nước với biết bao thăng trầm thử thách.- Hình ảnh so sánh: “Đất nước như vì sao” gợi nhiều liên tường:+ Gợi nguồn sáng lấp lánh tồn tại vĩnh hằng trong không gian và thời gian.+ Gợi ý nghĩa về dân tộc Việt Nam ta trong suốt chiều dài lịch sử+ Gợi niềm tin của tác giả vào một tương lai tươi sáng của đất nước.3. Khát vọng và lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ.Ta làm con chim hótTa làm một cành hoaTa nhập vào hòa caMột nốt trầm xao xuyến3. Khát vọng và lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ.- Sử dụng đại từ “ta” bộc lộ một cách trực tiếp tâm niệm của nhà thơ.- Điệp cấu trúc ngữ pháp “ta làm...ta nhập...” được đặt ở vị trí đầu của 3 câu thơ đã khiến cho nhịp điệu thơ trở nên nhẹ nhàng, khiến cho câu thơ như một lời thủ thỉ tâm tình về ước nguyện hóa thân, hiến dâng cho quê hương, đất nước của nhà thơ.- Hệ thống hình ảnh: “con chim hót”, “cành hoa”, “nốt trầm xao xuyến” là giản dị, thật hàm xúc Có sự đối ứng chặt chẽ với những hình ảnh mở đầu của bài thơ.Gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người và đất nước. Một mùa xuân nho nhỏLặng lẽ dâng cho đờiDù là tuổi hai mươiDù là khi tóc bạc- “Một mùa xuân nho nhỏ” là hình ảnh ẩn dụ đặc sắc của bài thơ- Từ láy “nho nhỏ” thể hiện ước muốn khát vọng khiêm tốn, giản dị và những gì đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp cho mùa xuân đất nước.- Tính từ “lặng lẽ” cho thấy vẻ đẹp của một tâm hồn, lối sống và nhân cách.- Nghệ thuật điệp cấu trúc “dù là...dù là...” kết hợp với hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” và “khi tóc bạc”-> Khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng sống, lí tưởng sống là cống hiến, hi sinh.Tình yêu đời, yêu cuộc sống trỗi dậy mãnh liệt, trở thành khúc hát tâm tình trong những dòng thơ cuối. Khúc hát đó thật cảm động, cao quý và đáng trân trọng biết baoIII. TỔNG KẾT1. Nội dungBài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” thể hiện thành công vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân ddaaats nước. Qua đó bày tỏ lẽ sống cao đẹp là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước.2. Nghệ thuật- Thể thơ năm chữ, cách gieo vần liền giữa các khổ thơ đã tạo ra sự liền mạch cảm xúc.- Ngôn ngữ và hình ảnh thơ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi- Cảm xúc chân thành, tha thiết, cho nên bài thơ trở thành tiếng lòng của nhà thơ thanh Hải với đất nước, với cuộc đời.
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_ngu_van_lop_9_tiet_111112_mua_xuan_nho_nho_tha.ppt