Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

2. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ ra đời năm 1958. Đây là thời kì miền Bắc được giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội để chi viện cho chiến trường miền Nam

- Bài thơ là kết quả sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại, dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.

– Bài “Đoàn thuyền đánh cá” in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958).

 

ppt 28 trang Thái Hoàn 03/07/2023 2010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP VĂN BẢN 
 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ 
– Huy Cận (1919-2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận,quê: tỉnh Hà Tĩnh. 
I. Kiến thức cơ bản 
1. Tác giả: Huy Cận 
–Là nhà thơ nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng (1940). 
– Là nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam từ sau năm 1945: 
+ Trước Cách mạng tháng Tám,thơ ông giàu chất triết lí, thấm thía bao nỗi buồn, tràn ngập cái sầu nhân thế. 
+ Sau Cách mạng, thơ Huy Cận dạt dào niềm vui, là bài ca vui về cuộc đời, là bài thơ yêu thiên nhiên, con người và cuộc sống. 
– 1996,ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học-nghệ thuật. 
– Tác phẩm tiêu biểu: Lửa thiêng (1940); Vũ trụ ca (1942); Trời mỗi ngày lại sáng (1958); Đất nở hoa (1960); Bài thơ cuộc đời (1963); Hai bàn tay em (1967) 
- Bài thơ ra đời năm 1958. Đây là thời kì miền Bắc được giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội để chi viện cho chiến trường miền Nam 
2. Tác phẩm: 
a. Hoàn cảnh sáng tác: 
- Bài thơ là kết quả sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh . Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại, dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. 
– Bài “Đoàn thuyền đánh cá” in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958). 
b. Phương thức biểu đạt 
 sự, miêu tả, biểu cảm 
c. Thể loại: Thể thơ 7 chữ 
 d. Ý nghĩa nhan đề 
 - Hình ảnh đoàn thuyền gợi về một sự đoàn kết, ở đó có sự đòng long, chung sức giữa các thành viên. 
 - Phản ánh không khí lao động sôi nổi, hăng say của những người dẫn chài. 
 - Gợi lên những thành quả lao động góp phần xây dựng đất nước theo nhịp sống mới sau chiến tranh. 
 e. Chủ đề 
 Ca vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, sự giàu có của biển khơi; ngợi ca khí thế lao động hăng say, yêu đời của người lao động mới đã được giải phóng, đang làm chủ bản thân, làm chủ cuộc đời và đất nước. 
1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn buông xuống 
II. Kiến thức trọng tâm 
a. Cảnh hoàng hôn trên biển. 
Mặt trời xuống biển như hòn lửaSóng đã cài then đêm sập cửa 
Nghệ thuật: 
+ biện pháp so sánh và nhân hoá đặc sắc 
=> Huy Cận đã miêu tả rất thực sự chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật đẹp, kỳ vĩ, tráng lệ như thần thoại đồng thời gợi sự gần gũi như ngôi nhà thân quen, gợi sự bình yên đối với người dân chài. 
b. Cảnh ra khơi : 
- Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu làm việc. “ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơiCâu hát căng buồm cùng gió khơi” 
- Từ « lại»: Vừa khẳng định nhịp điệu lao động của người dân chài đã đi vào ổn định, vừa thể hiện sự đối lập giữa sự nghỉ ngơi của đất trời và sự làm việc của con người. 
- Hình ảnh câu hát: thể hiện sự phấn chấn của người lao động, họ ra khơi trong tâm trạng đầy hứng khởi vì họ tìm thấy niềm vui trong lao động, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tổ quốc. 
- Người dân chài ra khơi mang tâm trạng phấn chấn, náo nức: 
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,Cá thu biển Đông như đoàn thoiĐêm ngày dệt biển muôn luồng sángĐến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” 
- Người dân chài ra khơi mang tâm trạng phấn chấn, náo nức: 
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,Cá thu biển Đông như đoàn thoiĐêm ngày dệt biển muôn luồng sángĐến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” 
Câu thơ mở đầu sử dụng cách ngắt nhịp 2/5 
Tạo âm hưởng vừa trang trọng, vừa khỏe khoắn 
Từ “hát rằng” 
Gợi lên niềm vui và hi vọng của người dân chài 
Phép liệt kê kết hợp với hình ảnh so sánh “ cá thu ” 
mang âm hưởng ngợi ca, tự hào về sự giàu có của biển. 
Phép nhân hóa “ đêm ngày ” 
- Cho thấy không khí lao động hăng say, không kể ngày đêm của người lao động . 
=> Hai khổ thơ đầu đã phác họa rất thành công một bức tranh thiên nhiên kì vĩ, thơ mộng và qua đó gợi được tâm hồn phóng khoáng, tình yêu lao động và niềm hi vọng của người dân chài. 
2. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển ( 4 khổ giữa) 
a. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển được miêu tả cụ thể và rất sinh động: 
“Thuyền ta lái gió với buồm trăngLướt giữa mây cao với biển bằng 
Ra đậu dặm xa dò bụng biển 
Dàn dan thế trận lưới vây giăng” 
Nghệ thuật: +Cách nói khoa trương, phóng đại 
 + nhân hóa qua hình ảnh 
 + động từ: lái, lướt, dò, dàn đan, vây giăng 
=> Cho thấy tầm vóc của con người và đoàn thuyền đã được nâng lên, hoà nhập vào kích thước của thiên nhiên vũ trụ. Không còn cái cảm giác nhỏ bé lẻ loi khi con người đối diện với trời rộng, sông dài như trong thơ Huy Cận trước cách mạng. Hình ảnh thơ thật lãng mạn, bay bổng và con người có tâm hồn cũng thật vui vẻ, phơi phới. Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. 
b. Theo đoàn thuyền đánh cá, tác giả mở ra sự giàu có, hào phóng của biển cả: 
“Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”. 
Nghệ thuât:Thủ pháp liệt kê kết hợp với nhân hóa, ẩn dụ kết hợp với các tính từ chỉ màu sắc: lấp lánh, đen hồng, vàng choé. 
-> Tất cả làm nên một bức tranh hoà nhịp kỳ diệu giữa thiên nhiên và con người lao động. 
Nghệ thuật 
Nội dung 
Bằng cách liệt kê tên của các loài cá khác nhau: “Cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song”. 
Tác giả đã miêu tả sự phong phú và giàu có của biển cả quê hương qua những loài cá ngon, quý hiếm. 
Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ kết hợp với các tính từ chỉ màu sắc: lấp lánh, đen hồng, vàng choé. 
Đã cho thấy biển không chỉ giàu mà còn rất đẹp. Tất cả tạo nên một bức tranh sơn mài nên thơ và đầy chất lãng mạn. 
Tác giả sử dụng nghệ thuật nhan hóa: “Đểm thở: sao lùa nước Hạ Long”. 
- Vừa miêu tả nhịp điệu của những cánh sóng, vừa gợi nhịp thở của biển, vũ trụ lúc đêm về. Biển như mang linh hồn của con người. 
c. Trước sự giàu có của biển cả, lòng người háo hức, vui tươi: “Ta hát bài ca gọi cá vào,Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.Biển cho ta cá như lòng mẹ,Nuôi lớn đời ta tự buổi nào". 
Nghệ thuât: 
+Hình ảnh nhân hóa“Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” -> Có thể nói đây là hình ảnh lãng mạn đầy chất thơ làm đẹp thêm công việc đánh cá trên biển. Thiên nhiên đã cùng con người hoà đồng trong lao động. 
+Hình ảnh so sánh “như lòng mẹ”->Gợi sự bao dung, ân tình của biển cả dành cho con người, đồng thời thể hiện lòng biết ơn sâu nặng của con người với biển quê hương. 
=> Bút pháp lãng mạn, trí tưởng tượng phong phú của tác giả đã sáng tạo nên những hình ảnh đẹp khiến công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. 
d. Khung cảnh lao động hăng say trên biển lúc bình minh: “Sao mờ, kéo lưới kịp trời sángTa kéo xoăn tay chùm cá nặng.Vẫy bạc đuôi vàng loé rạng đông,Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”. 
Nghệ thuật 
Nội dung 
Nhịp thơ 2/2/3 
Cho thấy hoạt động nhịp nhàng, khẩn trương của người dân chài. 
Hình ảnh “ kéo xoăn tay” 
Gợi vẻ đẹp khỏe khoắn của người dân chài trong lao động, đồng thời gợi lên mẻ lưới bội thu. 
Hìnhảnh“vẩy 
bạc”,“đuôivàng” đầy ắp khoang thuyền 
vừa gợi màu sắc sáng đẹp, vừa cho thấy sự giàu có của biển cả quê hương và niềm vui phơi phới của người lao động. 
Nhịp thơ 2/2/3 ở câu cuối khổ thơ 
tạo một sự nhịp nhàng giữa lao động của con người với sự vận hành của vũ trụ. 
=> Đoạn thơ đã diến tả được một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ với sự giàu có hào phóng của thiên nhien, đồng thời khắc họa thành công hình tượng người lao động lớn lao, phi thường. 
3.Cảnh đoàn thuyền thắng lợi trở về trong bình minh rực rỡ, tráng lệ. 
“Câu hát căng buồm với gió khơi 
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời 
Mặt trời đội biển nhô màu mới 
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”. 
- Tác giả sử dụng cấu trúc lặp lại câu thơ cuối của khổ thơ đầu tiên. Chỉ khác nhau từ “ cùng” và từ “ với”: 
-> Có lẽ câu hát lúc ra đi là câu hát lạc quan tin tưởng khi trở về con thuyền sẽ đầy ắp cá tươi, còn câu hát lúc trở về là câu hát vui sướng trước thành quả lao động sau một đêm vất vả. 
- Hình ảnh nhân hóa, phóng đại “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. 
-> Bằng hình ảnh thơ bay bổng, tác giả Cho thấy đoàn thuyền như một sinh thể sống chạy đua với thiên nhiên bằng tốc độ vũ trụ. Qua đó đã làm nổi bật tư thế của những con người lao động- tư thế sánh ngang với vũ trụ, chiến thắng thiên nhiên và làm chủ thiên nhiên. 
-Hình ảnh nhân hóa “ mặt trời đội biển” kết hợp với động từ “ nhô”:  
->Vừa gợi cái kì vĩ, tráng lệ của thiên nhiên, vừa gợi bước đi của thời gian. 
- Hình ảnh hoán dụ “ mắt cá phơi” 
->Ta lại bắt gặp một hình ảnh mặt trời khác, không phải của thiên nhiên mà của muôn ngàn mắt cá lấp lánh trong buổi bình minh- đó là ánh sáng của thành quả lao động lấp lánh niềm vui, hi vọng. 
=> Ý thơ phảng phất không khí thần thoại, khổ thơ mang âm hưởng của bản anh hùng ca lao động, thể hiện niềm vui phơi phới của con người lao động khi làm chủ đất trời, làm chủ cuộc đời. 
III. Gía trị nội dung và nghệ thuật 
1. Nội dung: . 
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. 
2. Nghệ thuật: 
Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng,lạc quan. 
IV. LUYỆN ĐỀ: 
ĐỀ 1: Cho hai câu thơ: 
Mặt trời xuống biển như hòn lửa 
Sóng đã cài then đêm sập cửa 
Câu 1: Chép tiếp 6 câu thơ tiếp theo? 
Câu 2: Cho biết tên tác giả và văn bản chứa những câu thơ trên? 
Câu 3: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? 
Câu 4: Hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của nó? 
Câu 5: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. Đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp. 
Câu 1: Chép tiếp 6 câu thơ tiếp theo: 
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! 
Câu 2: “ Đoàn thuyền đánh cá”- Huy Cận. 
Câu 3: Thể thơ 7 chữ. 
 - Hoàn cảnh sáng tác: giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ của Huy Cận mới thực sự nảy nở và dồi dào trở lại khi có nguồn cảm hứng về thiên nhiên đất nước, lao động cũng như cuộc sống mới. 
 - Mạch cảm xúc của bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian, không gian chuyến ra khơi của đoàn thuyền cho tới khi đoàn thuyền trở về, tất cả đều mang âm hưởng của niềm vui, niềm hạnh phúc trong lao động, đổi mới. 
Câu 4: 
- Bài thơ ra đời năm 1958. Đây là thời kì miền Bắc được giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội để chi viện cho chiens trường miền Nam. Bài thơ là kết quả sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại, dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. 
- Bài thơ được bố cục theo trình tự thời gian, không gian chuyến ra khơi của đoàn thuyền, gồm 3 phần: 
+ Phần 1 (2khổ đầu): cảnh đoàn thuyền ra khơi 
+ Phần 2 (5 khổ tiếp theo): cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. 
+ Phần 3 (khổ cuối): hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. 
Câu 5: 
* Yêu cầu cụ thể: Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau: 
- Bài thơ đã khắc họa được vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên kì vĩ. 
- Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi tấp nập. 
 + Hình ảnh con người trước thiên nhiên rộng lớn, kì vĩ. 
Tầm vóc của con người được nâng lên: công việc đánh cá được dàn đan như thế trận hào hùng, gợi ra tâm hồn phóng khoáng, dũng cảm chinh phục biển cả của người nghệ sĩ. 
 + Tầm vóc của con người được nâng lên hòa nhập với kích thước của thiên nhiên, vũ trụ. 
Con người không còn nhỏ bé lẻ loi khi đối diện với cuộc đời. 
 + Con người ra khơi trong niềm vui câu hát. 
Sự lãng mạn bay bổng, tinh thần lạc quan thấm vào từng câu hát khi những người lao động hăng say hát bài ca của niềm tin hi vọng, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. 
 + Con người với ước mơ trong công việc. 
Với khí thế phơi phới, của đoàn thuyền và niềm vui, sức mạnh của người lao động trên biển làm chủ biển khơi, chinh phục biển khơi. 
 + Cảm nhận được vẻ đẹp của biển. 
Con người thấy được sự giàu có trù phú của biển cả, hiểu được biển là mẹ thiên nhiên mang lại nguồn thức ăn, sức sống dồi dào cho cuộc đời. 
 + Người lao động vất vả nhưng tìm thấy niềm vui trong lao động và trước thắng lợi. 
→ Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy tinh thần, niềm vui của tác giả trong cuộc sống đổi mới. 
ĐỀ 2: Bài thơ Cành phong lan bể của Chế Lan Viên có câu: Con cá song cầm đuốc dẫn thơ về Bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận cũng có một câu thơ giàu hình ảnh tương tự. 
Câu 1 : Em hãy chép chính xác khổ thơ có câu thơ đó theo sách Ngữ văn 9 và cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ. 
Câu 2 : Con cá song và ngọn đuốc là những sự vật vốn khác nhau trong thực tế nhưng nhà thơ Huy Cận lại có một sự liên tưởng hợp lý. Vì sao vậy? Câu thơ của ông giúp người đọc hiểu thêm những gì về thiên nhiên và tài quan sát của nhà thơ? 
Câu 3 : Dưới đây là câu chủ đề cho một đoạn văn trình bày cảm nhận về khổ thơ được chép theo yêu cầu ở câu 1: 
Chỉ với bốn câu thơ, Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kỳ thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương. 
Em hãy viết tiếp khoảng 4 đến 6 câu để hoàn chỉnh đoạn văn theo phép lập luận điễn dịch, trong đó có một câu ghép và lời dẫn trực tiếp. 
Câu 1 : 
- Chép chính xác khổ thơ trong bài Đoàn thuyền đánh cá 
“Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”. 
- Nêu đúng hoàn cảnh ra đời: năm 1958, trong chuyến đi thực tế ở Quảng Ninh 
Câu 2 : 
- Vì: trong thực tế cá song có thân d ài nhiều chấm, vạch màu đen hồng nên dưới ánh trăng chúng bơi lội trông như rước đuốc. 
Hiểu thêm về thiên nhiên: 
 + Thiên nhiên biển cả đẹp huyền ảo, lung linh như đêm hội 
+ Tài quan sát tinh tế và trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ. 
Câu 3 : 
Đoạn văn tham khảo: 
 (1) Chỉ với bốn câu thơ, Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kì thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương. 
 “Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”. 
 . 
- Câu ghép: 
- Lời dẫn trực tiếp: 
 “Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”. 
ĐỀ SỐ 3: 
Cho đoạn thơ: 
Câu hát căng buồm với gió khơi 
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời 
Mặt trời đội biển nhô màu mới 
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi 
Câu 1: Trong đoạn thơ trên có những hình ảnh nào được lặp lại so với khổ thơ đầu? Điều đó có ý nghĩa gì? 
Câu 2: Nhận xét sự lặp lại và biến đổi về những hình ảnh giữa khổ thơ đầu và khổ thơ cuối. 
Câu 3: Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương thức tổng - phân - hợp cảm nhận về hình ảnh mặt trời ở đầu và cuối cuối bài. 
Câu 1: Trong đoạn thơ trên hình ảnh được lặp lại so với khổ thơ đầu hình ảnh “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. 
 - Đây là hình ảnh hoành tráng, lãng mạn và đặc biệt. 
Đoàn thuyền lớn lao, sánh ngang với hình ảnh mặt trời vĩ đại. 
+ Huy Cận lấy một vật nhỏ bé, bình dị để đi ngầm so sánh với hình ảnh vĩ đại của thiên nhiên. 
 + Cách nói nhân hóa, nói phóng đại diễn tả nguồn năng lượng, sức sống, sức lao động của vẫn hăng say, mạnh mẽ sau một đêm lao động của người dân chài lưới. 
 + Qua đó, tác giả làm nổi bật hình ảnh những người lao động, thực chất là người dân chài lưới. 
→ Những người lao động miệt mài với biển khơi nay trở về trong tư thế sóng ngang với vũ trụ, thậm chí trong cuộc chạy đua với thiên nhiên họ đã chiến thắng, họ làm chủ được thiên nhiên và là chủ của cuộc đời mình. 
Câu 2: 
Hình ảnh được lặp lại và những chi tiết có trong có thay đổi trong ai khổ thơ. Việc lặp lại và thay đổi đã tạo nên sự đối ứng đầu cuối, thể hiện trọn vẹn hành trình ra khơi và trở về. 
 - Sự khác biệt là ở hướng của đoàn thuyền (ra khơi và trở về); ở thời gian (hoàng hôn và bình minh); hình ảnh bao trùm (mặt trời lặn và mặt trời mọc); ở khí thế con người (hăng hái khi ra đi, phấn chấn trước thành quả lao động khi trở về). 
Câu 2: 
Hình ảnh được lặp lại và những chi tiết có trong có thay đổi trong ai khổ thơ. Việc lặp lại và thay đổi đã tạo nên sự đối ứng đầu cuối, thể hiện trọn vẹn hành trình ra khơi và trở về. 
 - Sự khác biệt là ở hướng của đoàn thuyền (ra khơi và trở về); ở thời gian (hoàng hôn và bình minh); hình ảnh bao trùm (mặt trời lặn và mặt trời mọc); ở khí thế con người (hăng hái khi ra đi, phấn chấn trước thành quả lao động khi trở về). 
Câu 3: 
(1) Những câu thơ cuối bài "Đoàn thuyền đánh cá" có cảnh mặt trời “đội biển” trái ngược với hình ảnh mặt trời lặn ở khổ thơ đầu. 
(2) Mở đầu khổ thơ là hình ảnh câu hát theo suốt hành trình chinh phục tự nhiên. 
Nếu mở đầu câu hát tạo động lực thì nay câu hát ấy là khúc khải hoàn ca về chiến thắng, nhấn mạnh niềm vui lao động làm giàu đẹp quê hương. 
(3) Mở đầu là hình ảnh mặt trời đi vào tĩnh lặng của buổi hoàng hôn thì nay hình ảnh mặt trời mới rực rỡ xuất hiện báo hiệu sự sống sinh sôi nảy nở, sự khởi đầu của niềm vui, niềm hạnh phúc sau chuyến hành trình vất vả, cực nhọc. 
(4) Khổ thơ cuối là cảnh đoàn thuyền thắng lợi trở về trong bình minh, rực rỡ, tráng lệ. 
 (5) Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá chạy đua cùng mặt trời làm nổi tư thế của những con người lao động, bởi đoàn thuyền thực chất nói tới người dân chài, đoàn thuyền là hình ảnh hoán dụ chỉ con người. 
(6) Hai câu thơ cuối, lại là hình ảnh một mặt trời mới, không phải mặt trời tự nhiên mà là hình ảnh mặt trời từ mắt cá lấp lánh trong buổi bình minh, là niềm vui hạnh phúc của những người lao động. 
(7) Đó là niềm vui chiến thắng, niềm vui của thành quả lao động, niềm vinh quang của người lao động, rất bình dị, nhỏ bé. 
(8) Hình ảnh mặt trời ở khôt thơ đầu và cuối của bài thơ làm nổi bật tư thế làm chủ vũ trụ của con người lao động. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_on_tap_van_ban_doan_thuyen_danh_ca_h.ppt