Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 113+114: Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 113+114: Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả:

– Tên thật Phạm Bá Ngoãn (1930 – 1980)

– Quê huyện Phong Điền (Thừa Thiên – Huế)

– Vừa là nhà thơ đồng thời cũng là một người chiến sĩ kiên trung

– Cây bút có công lớn trong việc xây dựng nền văn học cách mạng Miền Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ

– Phong cách sáng tác: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, cảm xúc chân thành, thắm thiết

 

pptx 57 trang Thái Hoàn 03/07/2023 2020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 113+114: Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 113 - 114: Văn bản 
MÙA XUÂN NHO NHỎ 
( Thanh Hải ) 
TÌM HIỂU CHUNG 
I 
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
II 
TỔNG KẾT 
III 
LUYỆN TẬP 
IV 
MÙA XUÂN NHO NHỎ 
( Thanh Hải) 
MỤC TIÊU 
BÀI 
HỌC 
1. Nêu được những nét khái quát về tác giả và tác phẩm 
2. Phân tích được cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên đất trời; mùa xuân đất nước 
=> Lời nguyện ước chân thành, tha thiết của tác giả 
3. Đánh giá được nét đặc sắc về giá trị nghệ thuật của bài 
I - Tìm hiểu chung 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
1. Tác giả: 
– Tên thật Phạm Bá Ngoãn (1930 – 1980) 
– Quê huyện Phong Điền (Thừa Thiên – Huế) 
– Vừa là nhà thơ đồng thời cũng là một người chiến sĩ kiên trung 
– Cây bút có công lớn trong việc xây dựng nền văn học cách mạng Miền Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ 
– Phong cách sáng tác: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, cảm xúc chân thành, thắm thiết 
MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC CHÍNH CỦA THANH HẢI 
1962 
Tập 1: 1970 
Tập 2: 1975 
1977 
1982 
a) Hoàn cảnh sáng tác: 
– Bài thơ được sáng tác vào tháng 11/1980 
– Đ ất nước đã thống nhất, đang xây dựng cuộc sống mới với muôn ngàn khó khăn và thử thách 
– N hà thơ Thanh Hải bị bệnh nặng phải điều trị ở bệnh viện trung ương thành phố Huế, 1 tháng sau ông qua đời 
– Bài thơ là những dòng chữ cuối cùng mà nhà thơ để lại 
2. Tác phẩm: 
b) Thể loại & Phương thức biểu đạt: 
– Thể loại: Thơ ngũ ngôn G ần gũi với dân ca 
– Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 
2. Tác phẩm: 
c) Ý nghĩa nhan đề “ Mùa xuân nho nhỏ ”: 
– Nghĩa thực: Gợi về mùa xuân của đất trời, của thiên nhiên vũ trụ 
– Nghĩa ẩn dụ: Bài thơ thể hiện khát vọng lí tưởng muốn cống hiến tất cả những gì đẹp đẽ nhất, tinh túy nhất cho cuộc đời, quê hương, đất nước của nhà thơ 
c) Ý nghĩa nhan đề “ Mùa xuân nho nhỏ ”: 
* Tiểu kết: 
– L à biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người 
– Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng 
– T hể hiện nguyện ước muốn làm một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của thiên nhiên, đất nước, của cuộc đời chung và khát vọng sống chân thành, cao đẹp của nhà thơ 
d) Mạch cảm xúc: 
Hình ảnh “ Mùa xuân ” xuyên suốt bài thơ: 
Mùa xuân của thiên nhiên 
Mùa xuân của đất nước 
Mùa xuân của lòng người 
Mùa xuân trong khúc hát ngợi ca quê hương 
Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên và đất trời 
Khổ thơ 2 và 3: Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất nước 
Khổ thơ 4 và 5: Lời ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ 
Khổ thơ 6: Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế 
e) Bố cục 
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao ... Ðất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao Ðất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. 
Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. Mùa xuân - ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế... 
Mùa xuân nho nhỏ 
PHIẾU HỌC TẬP 1: Thơ và đọc hiểu văn bản thơ 
1. Thơ là sự thể hiện, giãi bày ( thường là trực tiếp ) tình cảm, cảm xúc của một con người. Vì thế, đọc thơ là phải đi tìm xem ai là người đang bộc lộ và giãi bày tình cảm, cảm xúc gì 
2. Trong văn bản thơ, người giãi bày tình cảm, cảm xúc có thể hiện diện mình qua các đại từ nhân xưng ( tôi, ta, chúng ta , ...), cũng có thể xưng tên ( Ví dụ: Xuân Hương , Tố Như ,....). Do đó cần chú ý những từ này, thậm chí sự thay đổi của chúng trong một bài thơ để vừa nhận ra bóng dáng của nhà thơ vừa phát hiện ra ý nghĩa mà nhà thơ muốn thể hiện. 
3. Tình cảm, cảm xúc trong thơ có khi được bộc lộ trực tiếp qua các động từ ( Ví dụ: nhớ , yêu , muốn , .), có lúc lại thể hiện gián tiếp qua các hình ảnh ( bông hoa, cánh chim, nốt nhạc , .) Cho nên, để đọc ra cảm xúc của nhà thơ, cần tìm và phân tích những yếu tố này 
4. Thơ không chỉ thể hiện cảm xúc mà còn diễn tả mạch cảm xúc. Để phát hiện ra mạch cảm xúc, cần tìm hiểu xem người viết đang muốn bày tỏ tình cảm của mình trước những đối tượng nào, lần lượt xuất hiện ra sao 
5. Một trong những điểm khác biệt căn bản của thơ với các thể loại khác như truyện, kí, kịch là ở ngôn ngữ giàu nhạc điệu. Mà nhạc điệu lại thường được tạo nên qua cách ngắt nhịp, cách gieo vần, điệp ngữ... Vì vậy, nên chú ý những yếu tố này để cảm hiểu được nhạc tính của thơ 
1. Cảm xúc của nhà 
 thơ trước mùa xuân 
thiên nhiên, đất trời 
Để đặc tả cánh chim giữa bầu trời, nhà thơ cũng đã tạo ra một lối diễn đạt độc đáo nào? Tác dụng? 
, 
Để khắc họa hình ảnh thiên nhiên, nhà thơ đã sáng tạo ra một cách viết độc đáo như thế nào? Tác dụng? 
1. Mùa xuân của thiên nhiên ( Khổ thơ 1 ) 
Nhà thơ đã miêu tả những gì trong đoạn thơ này? Những từ ngữ nào cho em biết điều đó? 
Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. 
Mọc giữa dòng sông xanh 
Một bông hoa tím biếc 
Ơi con chim chiền chiện 
Hót chi mà vang trời 
Hình ảnh 
Âm thanh 
– Dòng sông 
– Bông hoa 
– Chim 
 Bình dị, quen thuộc 
Màu sắc 
 Gợi không gian rộng lớn, khoáng đạt 
Xanh , tím 
Tươi sáng, hài hòa 
Tiếng chim hót 
Tươi vui, rộn ràng, náo nhiệt 
Bức tranh thiên nhiên vô cùng tươi đẹp , tràn đầy sức sống và đậm phong vị xứ Huế 
Mọc 
(Nghệ thuật đảo ngữ) 
Nhấn mạnh, gợi cảm nhận về sự vận động, sinh sôi, sức sống mãnh liệt của thiên nhiên mùa xuân 
Mọc giữa dòng sông xanh 
Một bông hoa tím biếc 
Ơi con chim chiền chiện 
Hót chi mà vang trời 
Từng giọt long lanh rơi 
Tôi đưa tay tôi hứng. 
– Ơi, chi 
Âm sắc ngọt ngào của người con xứ Huế 
– hứng 
Đón nhận một cách nâng niu, trân trọng 
* Nghệ thuật tu từ: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác 
 Cảm xúc say sưa, ngây ngất 
 Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống thiết tha 
Mọc giữa dòng sông xanh 
Một bông hoa tím biếc 
– Đ ảo đ ộng từ “mọc” l ên đầu 
 S ức sống trỗi dậy và vươn lên của mùa xuân 
– H ình ảnh : dòng sông xanh + Bông hoa tím biếc 
H ình ảnh thân thuộc và bình dị 
+ X anh của nước + T ím biếc của hoa N ét chấm phá nhẹ nhàng mà sống động V ẻ đẹp tự nhiên, hài hòa và đặc trưng của xứ Huế 
Ơi con chim chiền chiện 
Hót chi mà vang trời 
– “ ơ i” và “chi” Â m sắc ngọt ngào của người con xứ Huế 
 T ình yêu thiên nhiên và cất lên từ tấm lòng của tác giả 
– C âu hỏi tu từ: “Hót chi mà vang trời” 
K hông gian cao rộng và khoáng đạt 
 Tươi vui, rộng ràng, náo nhiệt 
Mọc giữa dòng sông xanh 
Một bông hoa tím biếc 
Ơi con chim chiền chiện 
Hót chi mà vang trời 
 B ức tranh mùa xuân xứ Huế vô cùng cũng đẹp, nhẹ nhàng, mơ mộng , tràn đầy sức sống và đậm phong vị xứ Huế. 
Từng giọt long lanh rơi 
Tôi đưa tay tôi hứng . 
– “ giọt long lanh” 
Giọt mưa xuân, giọt sương 
Giọt âm thanh tiếng chim 
 S ự nâng niu, trân trọng của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời lúc v ào xuân với cảm xúc say sưa, xốn xang và rạo rực 
– “ Tôi đưa tay tôi hứng” 
Khổ thơ mở đầu đã mở ra một bức tranh xứ Huế thật đẹp: có hình ảnh, có màu sắc và âm thanh được họa lên từ những vần thơ có nhạc Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980, khi ấy đang là mùa đông giá rét. Như vậy, hình ảnh mùa xuân được miêu tả ở đây là mùa xuân trong tâm tưởng của nhà thơ. Đối mặt với bệnh tật, thậm chí phải đối mặt với cả cái chết, vậy mà nhà thơ vẫn hướng đến mùa xuân tươi trẻ, tràn đầy sức sống, thể hiện một tâm hồn lạc quan yêu đời, một niềm khát khao cuộc sống vô bờ. Đọc những vần thơ của ông, người đọc trân trọng hơn, yêu hơn một tâm hồn nghệ sĩ, một tình yêu quê hương, đất nước đến vô ngần 
Tiểu kết 
2. Cảm xúc của nhà 
thơ về mùa xuân 
của đất nước 
Mùa xuân người cầm súng 
Lộc giắt đầy trên lưng 
Mùa xuân người ra đồng 
Lộc trải dài nương mạ 
Tất cả như hối hả 
Tất cả như xôn xao. 
2. Mùa xuân của đất nước ( Khổ thơ 2 và 3 ): 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 
1. Những hình ảnh thơ sau tượng trưng cho điều gì? 
– Người cầm súng 
– Người ra đồng 
– Lộc 
– Lộc giắt đầy và trải dài 
2. Biện pháp nghệ thuật nào được nhà thơ sử dụng nhiều trong đoạn thơ 2? Hãy xác định cách ngắt nhịp của các câu thơ và chỉ ra sự lặp lại của các đoạn, nhịp đó trong các câu ở đoạn này. 
3. Trong đoạn thơ này, ý nghĩa của các từ sau là gì? 
– Tất cả 
– Hối hả 
– Xôn xao 
4. Từ những phân tích, cắt nghĩa trên, hãy phát hiện: 
– Nhà thơ muốn thể hiện cảm nhận gì về mùa xuân đất nước? 
– Cảm xúc của nhà thơ ở đây là gì? 
Bảo vệ tổ quốc 
 Lao động dựng xây đất nước 
Người cầm súng 
Người ra đồng 
Lộc 
giắt đầy 
trải dài 
Sức sống, sức xuân mạnh mẽ và căng tràn trên mọi miền đất nước 
Từ láy 
Nghệ thuật 
– Mùa xuân 
– Lộc 
– Tất cả như 
– Hối hả 
– Xôn xao 
Điệp 
 Nhấn mạnh sức sống, sức xuân mạnh mẽ và khí thế khẩn trương của quê hương đất nước 
 Tạo âm hưởng vui tươi và rộn ràng 
 Nhấn mạnh sức sống và sức xuân mạnh mẽ và khí thế khẩn trương của quê hương đất nước 
 Tạo âm hưởng vui tươi và rộn ràng 
“Tất cả như hối hả 
Tất cả như xôn xao” 
 Điệp “tất cả như” 
Từ láy “hối hả” và “xôn xao” 
Nhịp thơ nhanh 
 Sự lạc quan và say mê và tin yêu của tác giả 
Đất nước bốn ngàn năm 
Vất vả và gian lao 
Đất nước như vì sao 
Cứ đi lên phía trước. 
 Lẽ sống thủy chung, tình nghĩa và đạo lí uống nước nhớ nguồn 
 Thái độ của nhà thơ: Vừa trân trọng tự hào lại vừa trĩu nặng yêu thương bởi những thăng trầm gian khổ mà dân tộc ta đã phải trải qua 
– Bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước với biết bao gian khổ thăng trầm 
THẢO LUẬN 
Phát hiện nghệ thuật tu từ nổi bật trong hai câu thơ sau và chỉ ra tác dụng biểu cảm của nó. 
“ Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước.” 
“ Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước.” 
Nghệ thuật so sánh 
 Khẳng định sự trường tồn, phát triển bền vững và tương lai tươi sáng của đất nước 
 Thể hiện tình yêu, niềm tự hào và tin tưởng của nhà thơ dành cho đất nươc 
 – Đất nước ta vừa ra khỏi hai cuộc chiến tranh biên giới 
– Nền kinh tế bao cấp còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém 
* Năm 1980 
– Chiến tranh khiến cho cơ sở vật chất bị phá hủy, nền kinh tế kiệt quệ, đời sống nhân dân vô cùng đói khổ 
3. Lời ước nguyện 
chân thành, tha thiết 
 của nhà thơ 
3. Ước nguyện của nhà thơ ( Khổ 4 và 5 ) : 
Thảo luận theo bàn, hoàn thiện phiếu bài tập số 3 
Ta làm con chim hót 
Ta làm một cành hoa 
Ta nhập vào hoà ca 
Một nốt trầm xao xuyến. 
Một mùa xuân nho nhỏ 
Lặng lẽ dâng cho đời 
Dù là tuổi hai mươi 
Dù là khi tóc bạc. 
Ta làm con chim hót 
Ta làm một cành hoa 
Ta nhập vào hòa ca 
Một nốt trầm xao xuyến 
1. Nhà thơ thể hiện ước nguyện gì qua các hình ảnh: con chim hót, cành hoa, nốt nhạc? 
 ... ..... 
2. Đặc điểm chung trong ước nguyện của nhà thơ qua các hình ảnh này là gì? Có điểm nào tương đồng với ý thơ của hai câu đầu ở đoạn thơ 5? 
 ... 
Một mùa xuân nho nhỏ 
Lặng lẽ dâng cho đời 
Dù là tuổi hai mươi 
Dù là khi tóc bạc. 
3. Sự lặp lại cấu trúc “Ta làm” ; “ Ta nhập” cùng cách nói “Dù là tuổi hai mươi - Dù là khi tóc bạc” cho thấy tình cảm nào của nhà thơ với cuộc đời? 
 ... 
4. Sự thay đổi từ “tôi” sang “ta” thể hiện dụng ý gì của nhà thơ? 
 ... 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 
Ta làm con chim hót 
Ta làm một cành hoa 
Ta nhập vào hoà ca 
Một nốt trầm xao xuyến. 
+ Thanh bằng liên tiếp “ta” – “hoa” và “ca” 
+ Điệp từ “ta” + Động từ “làm” và “nhập” 
+ Hình ảnh biểu tượng ứng với khổ 1 
+ Chuyển đại từ nhân xưng “tôi” “ta” 
+ Hình ảnh “nốt trầm”và lặp lại số từ “một” 
Khát vọng khiêm tốn, chân thành với mong ước được sống đẹp có ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời của tác giả. 
Ta làm con chim hót 
Ta làm một cành hoa 
Ta nhập vào hòa ca 
Một nốt trầm xao xuyến 
– Sử dụng đại từ “ta” bộc lộ một cách trực tiếp tâm niệm của nhà thơ. 
– Điệp cấu trúc ngữ pháp “ta làm...ta nhập...” được đặt ở vị trí đầu của 3 câu thơ đã khiến cho nhịp điệu thơ trở nên nhẹ nhàng, khiến cho câu thơ như một lời thủ thỉ tâm tình về ước nguyện hóa thân, hiến dâng cho quê hương, đất nước của tác giả. 
– Hình ảnh: “con chim hót”, “cành hoa” và “nốt trầm xao xuyến” là giản dị, thật hàm xúc 
+ Có sự đối ứng chặt chẽ với những hình ảnh mở đầu của bài thơ. 
+ Gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người và đất nước. 
Một mùa xuân nho nhỏ 
Lặng lẽ dâng cho đời 
Ngôn từ: C hính xác, tinh tế và gợi cảm. 
Dù là tuổi hai mươi 
Dù là khi tóc bạc. 
Ẩn dụ “Mùa xuân nho nhỏ” B iểu lộ một cuộc đời đáng yêu, một khát vọng sống cao đẹp. 
Cặp từ láy “nho nhỏ”, “lặng lẽ” T hái độ chân thành, khiêm nhường, cống hiến cho đất nước, phục vụ nhân dân. 
Đ iệp ngữ “dù là” T iếng lòng tự dặn luôn phải sống có ích cho đời, sống làm đẹp cho đất nước. 
Một mùa xuân nho nhỏ 
Lặng lẽ dâng cho đời 
Dù là tuổi hai mươi 
Dù là khi tóc bạc 
– “Một mùa xuân nho nhỏ” là hình ảnh ẩn dụ đặc sắc của bài thơ 
– Từ láy “nho nhỏ” thể hiện ước muốn khát vọng khiêm tốn, giản dị và những gì đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp cho mùa xuân đất nước. 
– Tính từ “lặng lẽ” cho thấy vẻ đẹp của một tâm hồn, lối sống và nhân cách. 
– Nghệ thuật điệp cấu trúc “dù là... dù là...” kết hợp với hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” và “khi tóc bạc” 
 + Khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng sống và lí tưởng sống là sự cống hiến, hi sinh một cách thầm lặng 
+ Tình yêu đời, yêu cuộc sống trỗi dậy mãnh liệt, trở thành khúc hát tâm tình trong những dòng thơ cuối. Khúc hát đó thật cảm động, cao quý và đáng trân trọng biết bao 
Nhân vật trữ tình 
Cảm xúc của cá nhân trước mùa xuân thiên nhiên 
Tôi 
Vừa là số ít, vừa là số nhiều. Ước nguyện của tác giả cũng là ước nguyện chung của mọi người 
Ta 
Mùa xuân bé nhỏ của cá nhân góp phần làm nên mùa xuân rộng lớn của cuộc đời. Đó là quan niệm: Sống là để cống hiến Khát vọng thời đại 
MXNN 
4. Lời ngợi ca quê hương đất nước 
4. Lời ngợi ca quê hương, đất nước ( Khổ 6 ) : 
1. Tình cảm của nhà thơ và hình ảnh quê hương xứ Huế được thể hiện qua các chi tiết nào? 
2. Nêu các biện pháp nghệ thuật được dùng trong khổ thơ cuối và cho biết tác dụng? 
Mùa xuân ta xin hát 
Câu Nam ai, Nam bình 
Nước non ngàn dặm mình 
Nước non ngàn dặm tình 
Nhịp phách tiền đất Huế... 
Mùa xuân – ta xin hát 
Câu Nam ai, Nam bình 
Nước non ngàn dặm mình 
Nước non ngàn dặm tình 
Nhịp phách tiền đất Huế 
– Ta xin hát 
Nam ai 
Nam bình 
– Nghệ thuật: Lặp cấu trúc, vần bằng (bình, mình, tình, ) 
 Tình cảm thiết tha và đầy trìu mến của tác giả đối với quê hương 
1. T¸c gi¶ 
(1930 -1980) 
Xứ Huế là một dải đất miền Trung không chỉ nổi tiếng là nơi tập trung nhiều đền đài lăng tẩm của các vua triều Nguyễn mà còn là vùng đất có thiên nhiên tươi đẹp thơ mộng; con người Huế hiền hòa, tâm hồn mộc mạc và rất đằm thắm. 
III. TỔNG KẾT 
– Thi phẩm “ Mùa xuân nho nhỏ ” tái hiện bức tranh mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân đất nước vô cùng tươi đẹp, tràn đầy sức sống, 
– Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước; góp một “ mùa xuân nho nhỏ ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc 
– Tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, đất nước, yêu cuộc sống thiết tha và niềm tự hào, tin tưởng của nhà thơ dành cho quê hương đất nước 
1. Nội dung 
– Thể thơ ngũ ngôn gần gũi với âm điệu dân ca, mang âm hưởng trong sáng, nhẹ nhàng và tha thiết 
– Hình ảnh tự nhiên, ngôn ngữ giản dị, mang đầy ý nghĩa của biểu tượng và giàu giá trị biểu cảm 
– Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, chủ yếu dựa trên sự phát triển của hình tượng mùa xuân: mùa xuân đất trời – đất nước – con người 
– Giọng điệu bài thơ: ngọt ngào, tha thiết, vui tươi phù hợp với cảm xúc của tác giả 
2. Nghệ thuật 
– Nghệ thuật tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, đảo ngữ được sử dụng linh động, hiệu quả, 
Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên thiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời. 
3. Ý nghĩa 
IV. LUYỆN TẬP 
Đảo ngữ “mọc” 
nét đẹp duyên dáng 
sức sống mùa xuân. 
Bức tranh thiên nhiên 
 không gian cao rộng, khoáng đạt 
màu sắc tươi thắm. 
âm thanh vang vọng, rộn rã, tươi vui. 
Cảm xúc tác giả 
 cái nhìn trìu mến với cảnh vật “ơi, hót chi mà” 
động tác trữ tình (hiểu theo 2 cách) 
Đại từ “tôi” điệp 2 lần + động từ “hứng” 
Nâng niu, trân trọng. 
Tận hưởng, chiếm lĩnh, giao hòa với mùa xuân. 
 Say sưa, ngây ngất của nhà thơ. 
Hoàn cảnh sang tác. 
Bức tranh mùa xuân sinh động, náo nức, rộn rang, căng tràn sức sống của thiên nhiên, đất trời. 
Hai nhiệm vụ: chiến đấu và xây dựng hậu phương. 
Hình ảnh “lộc”. 
“Mùa xuân người cầm sung”: người chiến sĩ ra trận, mang theo sức sống của dân tộc. 
“Mùa xuân người ra đồng”: người lao động ươm mầm cho sự sống. 
MÙA XUÂN NHO NHỎ 
-THANH HẢI- 
Mùa xuân đất nước 
Cảm nhận mùa xuân đất nước qua “hối hả”, “xôn xao”. 
 Tâm trạng tác giả, reo vui trước tinh thần lao động khẩn trương của con người. 
Tin tưởng, tự hào về tương lai của đất nước: 
Cụm từ “bốn ngàn năm” khái quát chiều dài lịch sử. 
Nhân hóa “vất vả, gian lao” thăng trầm, lịch sử. 
So sánh “như vì sao” niềm tin tương lai tươi sang. 
Phụ từ “cứ” + động từ “đi lên” lạc quan, hiên ngang tiến bước. 
Đổi đại từ nhân xưng “tôi” sang “ta”: 
Tôi số ít, chủ thể trữ tình. 
Ta số ít, nhiều vừa nói cái chung, riêng. 
Điệp từ “ta làm” khát vọng của nhiều người. 
Quyết tâm hòa nhập cộng đồng. 
Điều tâm niệm trong hình ảnh tự nhiên, giản dị: con chim, cành hoa, nốt trầm. 
Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” lặp lại đề tựa. 
Đảo ngữ “lặng lẽ” 
Hoán dụ “ tuổi hai mươi, khi tóc bạc” + điệp cấu trúc “dùa là”. 
Hoàn cảnh bài thơ. 
Thanh Hải (Phạm Bá Ngoãn), quê ở Huế. 
Thơ ông nhẹ nhàng, trong sáng, giàu chất suy tư. 
Hcst: 11/ 1980, bị bệnh nặng. 
Thơ năm chữ. 
Mạch cảm xúc: mùa xuân thiên nhiên nhà thơ bày tỏ cảm xúc mùa xuân đất nước và khát vọng cống hiến của con người. 
Ước nguyện nhà thơ 
Mùa xuân thiên nhiên 
Hướng dẫn tự học 
Học thuộc bài thơ 
Tìm nghe bài hát Tự nguyện (Trương Quốc Khánh) và Khát vọng (Phạm Minh Tuấn) và tìm điểm chung về nội dung của hai bài hát với bài thơ vừa học. 
Từ những hiểu biết của mình và những hiểu biết về nhà thơ và bài thơ, em hãy viết một bài văn về lẽ sống đẹp. 
Soạn bài “Viếng lăng Bác” 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_113114_van_ban_mua_xuan_nho_nho.pptx