Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 92: Luyện tập phân tích và tổng hợp - Phạm Thị Kim Anh

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 92: Luyện tập phân tích và tổng hợp - Phạm Thị Kim Anh

Bài 1(sgk/11): Đọc các đoạn trích sau và cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào?

a, Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài [ ] không thể tóm tắt thơ được, mà phải đọc lại. Cái thú vị của bài “ Thu điếu” ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi; ở những cử động: chiếc thuyền con lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động; ở các vần thơ: không phải chỉ giỏi vì là những tử vận hiểm hóc , mà chính hay vì kết hợp với từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay; cả bài thơ không non ép một chữ nào, nhất là hai câu 3,4:

 Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

đối với:

 Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

thật tài tình; nhà thơ đã tìm được cái tốc độ bay của lá: vèo, để tương xứng với cái mức độ gợn của sóng: tí.

( Toàn tập Xuân Diệu, tập 6)

ppt 20 trang Thái Hoàn 03/07/2023 1880
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 92: Luyện tập phân tích và tổng hợp - Phạm Thị Kim Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KÍNH CHÀO QÚY THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP. 
Tiết 92:LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP 
Giáo viên:Phạm Thị Kim Anh 
CÁC PHÉP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1.KHÁI NIỆM 
2.BIỆN PHÁP 
1.KHÁI NIỆM 
2.VỊ TRÍ 
Là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng 
Là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích 
+ Giả thiết 
+ So sánh, đối chiếu 
+ Giải thích 
+ Chứng minh 
+ Cuối đoạn, cuối bài 
+ Phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản. 
Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó. 
Ý NGHĨA 
PHÂN TÍCH 
TỔNG HỢP 
là cơ sở 
có được sau khi phân tích 
TIẾT 92: LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP 
A. LÝ THUYẾT 
PHÉP PHÂN TÍCH ( bài cũ) 
PHÉP TỔNG HỢP ( bài cũ) 
B. LUYỆN TẬP 
1. Thực hành nhận diện 
BÀI TẬP 1: 
a/ Dùng phép lập luận phân tích ( theo lối diễn dịch): Mở đầu đoạn, ý khái quát: “Thơ hay hay cả bài”; Tiếp theo là phân tích tinh tế làm sáng tỏ cái hay, cái đẹp của bài “ Thu điếu”: ở các điệu xanh; ở những cử động; ở các vần thơ; ở các chữ không non ép. 
b/Phân tích 4 nguyên nhân khách quan của sự thành đạt: Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện, tài năng; 
Sau đó tổng hợp về nguyên nhân chủ quan: Sự phấn đấu kiên trì của cá nhân, thành đạt là làm cái gì có ích cho xã hội, được xã hội thừa nhận. 
II. Thực hành lập luận phân tích 
BÀI TẬP 2: Thực hành viết đoạn văn phân tích: Hiện nay có một số học sinh học qua loa, đối phó, không học thực sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. ( HS viết đoạn) 
BÀI TẬP 3: Phân tích các lý do khiến mọi người phải đọc sách ( Hs viết đoạn văn) 
III. Thực hành lập luận tổng hợp 
Tổng hợp, đánh giá về lối học đối phó và tác hại của lối học đối phó ( Viết đoạn văn tổng hợp) 
Tổng hợp những điều đã phân tích trong bài “ Bàn về đọc sách” ( Viết đoạn văn tổng hợp) 
Bài 1(sgk/11): Đọc các đoạn trích sau và cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào?  
a, Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài [ ] không thể tóm tắt thơ được, mà phải đọc lại. Cái thú vị của bài “ Thu điếu” ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi; ở những cử động: chiếc thuyền con lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động; ở các vần thơ: không phải chỉ giỏi vì là những tử vận hiểm hóc , mà chính hay vì kết hợp với từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay; cả bài thơ không non ép một chữ nào, nhất là hai câu 3,4: 
 Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, 
đối với: 
 Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. 
thật tài tình; nhà thơ đã tìm được cái tốc độ bay của lá: vèo, để tương xứng với cái mức độ gợn của sóng: tí. 
( Toàn tập Xuân Diệu , tập 6 ) 
Bài 1(sgk/11): Đọc các đoạn trích sau và cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào? b, Mấu chốt của thành đạt là ở đâu ? Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người. Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì mọi cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng chán nản, thối chí; có người lại gồng mình vượt qua. Điều kiện học tập cũng vậy, có người được cha mẹ tạo cho mọi điều kiện thuận lợi, nhưng mải chơi, ăn diện, kết quả học tập rất bình thường. Nói tới tài năng thì ai cũng có chút tài, nhưng đó chỉ mới là một khả năng tiềm tàng, nếu không tìm cách phát huy thì nó cũng bị thui chột. Rút cuộc mấu chốt của thành đạt là ở bản thân chủ quan của mỗi người, ở tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi, laị phải trau dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm được một cái gì đó có ích cho mọi người , cho xã hội, được xã hội thừa nhận.  ( Nguyên Hương, trò chuyện với bạn trẻ ) 
*Đoạn văn a 
 Câu 1: Đoạn văn bàn về vấn đề gì? 
Câu 2: T ìm luận điểm của đoạn văn? Xác định vị trí của câu mang luận điểm? 
Câu 3: Tìm những dẫn chứng góp phần làm sáng rõ luận điểm mà em tìm được?(trình tự phân tích) 
- Câu 4: Từ đó chỉ ra đoạn văn vận dụng phép lập luận nào? 
* Đoạn văn b 
 Câu 1: Đoạn văn bàn về vấn đề gì? 
Câu 2: Tìm luận điểm của đoạn văn? Xác định vị trí của câu mang luận điểm? 
Câu 3: Tìm những dẫn chứng, lí lẽ góp phần làm sáng rõ luận điểm mà em tìm được?(trình tự phân tích) 
- Câu 4: Từ đó chỉ ra đoạn văn vận dụng phép lập luận nào? 
Nhóm 1 
Nhóm 2 
Hoạt động nhóm: 3 phút 
 Đoạn văn a 
 : Nhà thơ Xuân Diệu bình về cái hay, cái đẹp của bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến . 
- Vấn đề nghị luận 
- Luận điểm 
 : Dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 
- Trình tự phân tích 
 :Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài 
+ Cái thú vị ở các điệu xanh (câu 2, vế 1) 
+ Hay ở những cử động (câu 2, vế 2) 
+ Hay ở các vần thơ (câu 2, vế 3 ) 
+ Hay vì cả bài thơ không non ép một chữ nào , nhất là ở câu 3,4 ( câu 2, vế 4 ). 
= > “ Thu điếu” là bài thơ hay cả về nội dung và hình thức nghệ thuật . 
=> Đoạn văn vận dụng phép lập luận phân tích ( trình bày theo cách diễn dịch) 
( đầu đoạn ) 
( câu 2) 
 Đoạn văn b 
 : Nguyên nhân của sự thành đạt 
- Vấn đề bàn luận 
- Luận điểm 
 : Dẫn chứng, lý lẽ làm sáng tỏ luận điểm ( đoạn văn 1,2 ) 
- Trình tự phân tích 
 : Mấu chốt của thành đạt là ở đâu? 
 : : Do gặp thời, hoàn cảnh bức bách, điều kiện học tập, tài năng trời cho ( đoạn văn 1) -> điều kiện cần 
 : Thành đạt tức là làm được cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận ( câu cuối) 
 : Biết nắm bắt cơ hội, tinh thần vượt khó khăn, kiên trì phấn đấu học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức của mỗi người (đoạn văn 2) -> điều kiện đủ 
= >phép phân tích . 
=> Đoạn văn vận dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp 
+ Nguyên nhân khách quan 
 + Nguyên nhân chủ quan 
- Kết luận 
= >phép tổng hợp . 
( đầu đoạn ) 
TIẾT 95: LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP 
TUẦN 20 
A. LÝ THUYẾT 
PHÉP PHÂN TÍCH ( bài cũ) 
PHÉP TỔNG HỢP ( bài cũ) 
B. LUYỆN TẬP 
1. Thực hành nhận diện 
BÀI TẬP 1: 
 a/ Dùng phép lập luận phân tích ( theo lối diễn dịch): Mở đầu đoạn, ý khái quát: “Thơ hay hay cả bài”; Tiếp theo là phân tích tinh tế làm sáng tỏ cái hay, cái đẹp của bài “ Thu điếu”: ở các điệu xanh; ở những cử động; ở các vần thơ; ở các chữ không non ép. 
 b/ Phân tích 4 nguyên nhân khách quan của sự thành đạt: Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện, tài năng; 
Sau đó tổng hợp về nguyên nhân chủ quan: Sự phấn đấu kiên trì của cá nhân, thành đạt là làm cái gì có ích cho xã hội, được xã hội thừa nhận. 
TIẾT 95: LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP 
TUẦN 20 
A. LÝ THUYẾT 
PHÉP PHÂN TÍCH ( bài cũ) 
PHÉP TỔNG HỢP ( bài cũ) 
B. LUYỆN TẬP 
1. Thực hành nhận diện 
BÀI TẬP 1: 
a/ Dùng phép lập luận phân tích ( theo lối diễn dịch): Mở đầu đoạn, ý khái quát: “Thơ hay hay cả bài”; Tiếp theo là phân tích tinh tế làm sáng tỏ cái hay, cái đẹp của bài “ Thu điếu”: ở các điệu xanh; ở những cử động; ở các vần thơ; ở các chữ không non ép. 
b/Phân tích 4 nguyên nhân khách quan của sự thành đạt: Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện, tài năng; 
Sau đó tổng hợp về nguyên nhân chủ quan: Sự phấn đấu kiên trì của cá nhân, thành đạt là làm cái gì có ích cho xã hội, được xã hội thừa nhận. 
II. Thực hành lập luận phân tích 
BÀI TẬP 2: Thực hành viết đoạn văn phân tích: Hiện nay có một số học sinh học qua loa, đối phó, không học thực sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. ( HS viết đoạn) 
Bài 2(sgk/12): Hiện nay có một số học sinh học qua loa, đối phó, không học thật sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó . 
Thảo luận nhóm 
Câu 1 : Thế nào là học qua loa, đối phó? Biểu hiện của lối học qua loa đối phó?( NHÓM 1 ) 
 Câu 2 : Phân tích bản chất của lối học đối phó và nêu lên những tác hại của nó? ( NHÓM 2 ) 
. 
 : Học để thầy cô không mắng la trước mắt khi thực hành. 
 : Học không có đầu, không có đuôi, không có kiến thức cơ bản, học cốt để khoe danh. 
* Học đối phó 
* Biểu hiện 
- Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ . 
 - Học đối phó là học bị động , không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, gia đình hoặc thi cử . 
 Do học bị động nên không thấy hứng thú mà đã không hứng thú thì thấy chán học, hiệu quả thấp. 
- Học đối phó là học hình thức. Không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. 
 Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch. 
* Học qua loa 
*Bản chất: 
- Có hình thức của học tập: Cũng đến lớp, cũng đọc sách cũng có điểm thi, cũng có bằng cấp. 
- Không có thực chất: Đầu óc rỗng tuếch mà đến nỗi “ ăn không nên đọi, nói không nên lời” hỏi cái gì cũng không biết, làm việc gì cũng hỏng. 
*Tác hại : 
 : Những kẻ học đối phó kiến thức sẽ chắp vá, vụn vặt, hoàn toàn không có gốc rễ sẽ không có hứng thú học dẫn đến chán học, hiệu quả thấp . 
 : Những kẻ học đối phó đầu óc rỗng tuếch không đáp ứng nhu cầu xã hội sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về mọi mặt: kinh tế, tư tưởng, đạo đức, lối sống không tạo ra nhân tài cho đất nước 
- Đối với bản thân 
- Đối với xã hội 
TIẾT 95: LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP 
TUẦN 20 
A. LÝ THUYẾT 
PHÉP PHÂN TÍCH ( bài cũ) 
PHÉP TỔNG HỢP ( bài cũ) 
B. LUYỆN TẬP 
1. Thực hành nhận diện 
BÀI TẬP 1: 
a/ Dùng phép lập luận phân tích ( theo lối diễn dịch): Mở đầu đoạn, ý khái quát: “Thơ hay hay cả bài”; Tiếp theo là phân tích tinh tế làm sáng tỏ cái hay, cái đẹp của bài “ Thu điếu”: ở các điệu xanh; ở những cử động; ở các vần thơ; ở các chữ không non ép. 
b/Phân tích 4 nguyên nhân khách quan của sự thành đạt: Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện, tài năng; 
Sau đó tổng hợp về nguyên nhân chủ quan: Sự phấn đấu kiên trì của cá nhân, thành đạt là làm cái gì có ích cho xã hội, được xã hội thừa nhận. 
II. Thực hành lập luận phân tích 
BÀI TẬP 2: Thực hành viết đoạn văn phân tích: Hiện nay có một số học sinh học qua loa, đối phó, không học thực sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. ( HS viết đoạn) 
BÀI TẬP 3: Phân tích các lý do khiến mọi người phải đọc sách ( Hs viết đoạn văn) 
Bài 3( sgk/12): Dựa vào văn bản bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, em hãy phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách. 
. 
 Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách: 
+ Sách là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tinh thần của nhân loại mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm. 
+ Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn, là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại. Đọc sách là chọn được một xuất phát điểm cao nhất nếu không sẽ là kẻ lạc hậu, thụt lùi . 
 + Đọc sách là con đường tốt nhất để tích lũy và nâng cao vốn tri thức của mình giúp con đường học vấn của bản thân tiến xa. 
=> Con người muốn tiến bộ được thì phải đọc sách. 
 + Đọc sánh giúp ta rèn luyện tính cách, học cách làm người 
Bài 4(sgk/12): Hãy viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài bàn về đọc sách. 
 * Gợi ý 
- Hình thức : Đoạn văn tổng hợp (khoảng 7-10 câu). 
- Nội dung : Đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp từ những điều đã phân tích trong bài “bàn về đọc sách”.( dựa vào bài tập 3 hoặc ba luận điểm của văn bản). 
Đoạn văn tham khảo 
 Bàn về đọc sách, tác giả Chu Quang Tiềm đã có cách lí giải thật là sâu sắc và hấp dẫn. Ông đã nêu ra các lí lẽ vì sao phải đọc sách, đứng về phương diện cá nhân và phương diện trách nhiệm với cộng đồng nhân loại. Tác giả phê phán cách học thiếu chuyên sâu, cách đọc lướt một cách truyền cảm bằng cách so sánh, cách minh họa, cách dùng con số cụ thể. Tác giả cũng gợi ý cách chọn sách để đọc: không nên đọc nhiều mà đọc sâu, cần kết hợp đọc hẹp và đọc rộng.Như vậy có thể nói bài văn là bài học rất quý giá đối với học sinh, sinh viên chúng ta. 
 Đoạn văn mẫu 
 Tóm lại muốn đọc sách có hiệu quả chúng ta cần phải chọn những loại sách quan trọng, phù hợp với mình để đọc cho kĩ, ngẫm cho sâu. Đồng thời chúng ta cũng phải chú trọng đọc rộng để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu . 
Hướng dẫn về nhà: 
- Học bài, hoàn thiện bài tập vào vở bài tập. 
- Lập dàn ý cho một bài văn nghị luận. Trên cơ sở đó lựa chọn phép lập luận phân tích hoặc tổng hợp phù hợp với một nội dung trong dàn ý -> viết thành đoạn văn. 
 Ôn văn bản “ bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm. 
 Soạn tiết 96: “tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi. 
Chào tạm biệt 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_92_luyen_tap_phan_tich_va_tong.ppt