Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 37+38+39: Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 37+38+39: Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)

I. TÌM HIỂU CHUNG

2. Tác phẩm

Hoàn cảnh sáng tác: cuối năm 1948 (thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp), in trong tập “Đầu súng trăng treo”

Chính Hữu tâm sự: Tôi bị ốm, sốt rét ác tính nhưng không có thuốc men gì cả. Đơn vị vẫn hành quân và để lại một đồng chí chăm sóc tôi. Không có đồng chí đó, có lẽ tôi đã bỏ mạng. Sự ân cần của đồng chí đó khiến tôi nhớ những lần đau ốm được mẹ, được chị chăm sóc. Đấy là những gợi ý đầu tiên của bài thơ Đồng chí

pptx 38 trang Thái Hoàn 03/07/2023 2860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 37+38+39: Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG 
CÁC EM ĐẾN VỚI TIẾT HỌC 
Giáo viên: 
ĐỒNG CHÍ 
 -CHÍNH HỮU- 
Tiết 37, 38, 39: 
NỘI DUNG BÀI HỌC 
i. Tìm hiểu chung 
II. Tìm hiểu chi tiết 
Cơ sở của tình đồng chí 
III. Tổng kết 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
1. Tác giả 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
1. Tác giả 
3 
1 
2 
Quê quán: Hà Tĩnh. 
Tên thật là Trần Đình Đắc, 
Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. 
4 
5 
Ông bắt đầu làm thơ năm 1947, thơ ông hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. 
Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. 
MỘT SỐ TÁC PHẨM CỦA CHÍNH HỮU 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
2. Tác phẩm 
- Hoàn cảnh sáng tác: cuối năm 1948 (thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp), in trong tập “Đầu súng trăng treo” 
- Chính Hữu tâm sự: Tôi bị ốm, sốt rét ác tính nhưng không có thuốc men gì cả. Đơn vị vẫn hành quân và để lại một đồng chí chăm sóc tôi. Không có đồng chí đó, có lẽ tôi đã bỏ mạng. Sự ân cần của đồng chí đó khiến tôi nhớ những lần đau ốm được mẹ, được chị chăm sóc. Đấy là những gợi ý đầu tiên của bài thơ Đồng chí 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
2. Tác phẩm 
ĐỒNG CHÍ 
Quê hương anh nước mặn, đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đáAnh với tôi đôi người xa lạTự phương trời chẳng hẹn quen nhau.Súng bên súng, đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỷĐồng chí!Ruộng nương anh gửi bạn thân càyGian nhà không mặc kệ gió lung layGiếng nước gốc đa nhớ người ra lính.Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. 
Áo anh rách vaiQuần tôi có vài mảnh váMiệng cười buốt giáChân không giàyThương nhau tay nắm lấy bàn tay!Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo. 
2-1948 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
2. Tác phẩm 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
2. Tác phẩm 
01 
02 
03 
Thể thơ 
Đề tài, chủ đề 
PTBĐ 
Tự do 
Ngợi ca t ình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. 
Tự sự + Miêu tả + Biểu cảm 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
2. Tác phẩm 
7 câu đầu 
10 câu tiếp theo 
3 câu cuối 
Cơ sở hình thành tình đồng chí 
Biểu hiện của tình đồng chí 
Biểu tượng đẹp về tình đồng chí 
Bố cục 
1. Cơ sở của tình đồng chí 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Quê hương anh nước mặn đồng chua 
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. 
THẢO LUẬN NHÓM 
 Hình ảnh thơ nào giới thiệu về quê hương của các anh 
Biện pháp nghệ thuật 
Giọng thơ : 
Nhận xét về nguồn gốc xuất thân: 
1. Cơ sở của tình đồng chí 
PHIẾU HỌC TẬP 
- Nước mặn đồng chua: vùng đất nhiễm mặn ven biển, đất xấu khó trồng trọt. 
- Đất cày lên sỏi đá: vùng đồi núi trung du đá sỏi , đất bạc màu khó canh tác. 
 là những vùng đất nghèo, cằn cỗi, xác xơ . 
- Sử dụng thành ngữ: giàu sức gợi tả, biểu cảm. 
 - Nghệ thuật đối xứng ( sóng đôi) : 
 quê hương anh - làng tôi 
 nước mặn đồng chua - nghèo đất cày lên sỏi đá. 
- Giọng thơ : như lời kể chuyện, thủ thỉ, tâm tình 
- Họ cùng chung nguồn gốc xuất thân – cùng chung giai cấp - cùng cảnh ngộ.( người nông dân chân lấm tay bùn khoác áo lính ra trận) 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
- Tương đồng về cảnh ngộ nghèo khó. 
1. Cơ sở của tình đồng chí 
Quê hương anh nước mặn đồng chua 
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. 
quê hương anh 
>< 
làng tôi 
thành ngữ: 
nước mặn đồng chua 
đất cày lên sỏi đá 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
1. Cơ sở của tình đồng chí 
Câu 1. Các anh quen nhau trong bối cảnh nào? 
Câu 2 .Theo em điều gì đã khiến cho những người xa lạ ở khắp mọi miền của Tổ quốc, họ lại trở nên thân thiết ? 
Câu 3 .Chỉ ra cái hay trong nghệ thuật diễn đạt của những câu thơ trên? 
Câu 4 . Câu thơ “Đồng chí” ở giữa bài thơ có gì đặc biệt? 
SUY NGHĨ VÀ TRẢ LỜI 
 Các anh quen nhau trong bối cảnh: 
- Họ nhập ngũ và cùng đứng dưới lá quân kì của cách mạng. 
Điều gì đã khiến cho những người xa lạ rồi trở thành thân quen: 
- Chung nhau về lí tưởng cách mạng, lòng yêu nước: Thôi thúc họ lên đường, cùng một chiến tuyến để chống lại kẻ thù. 
+ Từ xa lạ, trở nên gắn kết. 
Anh – tôi 
Anh với tôi – đôi 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
1. Cơ sở của tình đồng chí 
Nghệ thuật diễn đạt: 
- Điệp từ, ẩn dụ , hình ảnh thơ đối xứng miêu tả chân thực cuộc đời người lính: 
+ Súng bên súng chung nhiệm vụ 
+ đầu sát bên đầu chung cuộc đời quân ngũ 
- Từ : ‘bên” – “sát” - “chung”- “đôi” mọi khoảng cách không còn, họ quấn quýt gắn bó đến không thể tách rời, tình đồng chí cứ lớn dần theo thời gian. 
Câu thơ “Đồng chí” ở giữa bài thơ có gì đặc biệt: 
- Câu thơ có 2 tiếng – 1 từ - kết thúc dấu chấm than - một nốt nhấn. 
 cảm xúc dồn nén mãnh liệt, chân thành, là tiếng gọi sâu thẳm, thiêng liêng, cảm động của tình đồng chí . Là điểm sáng của bài thơ. Là bản lề khép mở nâng ý đoạn trước mở ra ý đoạn sau. 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
1. Cơ sở của tình đồng chí 
Anh với tôi đôi người xa lạ 
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau , 
Súng bên súng , đầu sát bên đầu , 
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ . 
 Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc 
 Chung lý tưởng 
 Sẵn sàng chia sẻ khó khăn gian khổ. 
C ơ sở tình đồng chí: 
Chung hoàn cảnh xuất thân: từ miền quê nghèo khó 
Chung lí tưởng, mục đích: lên đường vì Tổ quốc 
Chung hoàn cảnh chiến đấu gian khổ 
Câu đặc biệt 
“Đồng chí!” 
Chủ đề của bài thơ 
Khẳng định tình đồng chí, đồng đội giữa hai người lính 
Nhịp cầu nối đoạn 1 và đoạn 2 
Tiến trình hình thành 
Xa lạ 
Chung lí t ư ởng 
Tri kỉ 
Đồng chí 
Nghệ thuật 
Cấu trúc song hành 
Thành ngữ 
Biện pháp ẩn dụ 
Thông cảm, chia sẻ cùng nhau chiến đấu là nguồn cội của tình đồng chí keo sơn 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí 
 Đọc và trả lời câu hỏi: 
 Ruộng nương anh gửi bạn thân cày 
 Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay 
 Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. 
Câu 1: Biểu hiện của tình đồng chí được thể hiện như thế nào? 
Câu 2: Nêu cách hiểu của em về ý nghĩa của những hình ảnh thơ : “ Gian nhà không ”, “ gió lung lay” 
Câu 3:Vẻ đẹp của người lính được gợi ra từ sắc thái ý nghĩa của từ : “mặc kệ” 
Câu 4: Nghệ thuật diễn đạt ? 
Câu 5: Tìm những câu thơ có thể dùng để liên hệ so sánh đối chiếu với những câu thơ trên ? 
( Gợi ý : câu thơ đầu của bài Đất nước – Nguyễn Đình thi: nhấn mạnh vào tư thế ra đi của người lính, họ đi theo tiếng gọi của non sông, đất nước) 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
THẤU HIỂU 
cảnh ngộ và nỗi lòng của nhau 
tô đậm sự lựa chọn dứt khoác của họ về lòng yêu nước, tình cảm cách mạng 
nỗi nhớ quê 
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày 
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay 
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. 
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh 
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. 
Áo anh rách vai 
Quần tôi có vài mảnh vá 
Miệng cười buốt giá 
Chân không giày 
tả thực: sự hành hạ của sốt rét rừng 
Gợi: quan tâm, lo lắng nhau 
liệt kê : áo rách, quần vá, 
khắc nghiệt của núi rừng: buốt giá 
sốt rét rừng 
thiếu thốn 
 đồng cam cộng khổ 
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. 
cử chỉ đơn giản 
ấm lòng 
tay nắm lấy bàn tay. 
yêu thương, trìu mến 
sẵn sàng chia sẻ 
 yêu thương, gắn bó 
khao khát bên đồng đội 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
- Cùng chia sẻ gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. 
- Cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau. 
- Cùng trải qua những cơn “sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”. 
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí 
- Họ vượt qua những khó khăn, thiếu thốn đó nhờ sức mạnh của tình đồng chí “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” . 
 Câu thơ sóng đôi, hình ảnh thơ chân thực đã thể hiện được sự gắn bó, sức mạnh của tình đồng chí. 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
3. Hai câu luận 
Nhớ nước đau lòng con quốc quốcThương nhà mỏi miệng cái gia gia 
Đối: (thanh, ý, cấu trúc) tạo nhịp điệu cân đối, nhịp nhàng 
Phép đảo (CN, VN) nhấn mạnh tiếng lòng của tác giả 
 Tâm trạng buồn, thương nhà, nhớ nước hoài cổ 
3. Biểu tượng của tình đồng đội 
Thời gian 
Không gian 
Bối cảnh 
Tư thế người lính 
Tâm hồn 
Đêm nay rừng hoang sương muối 
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới 
THẢO LUẬN NHÓM: 
Đọc và điền các nội dung vào bảng sau 
Đêm về khuya 
hoang vu, lạnh lẽo 
căng thẳng trước trận chiến 
chủ động “ chờ” 
ung dung, thanh thản lạ kì, tình yêu nước hun đúc lên thành tinh thần tự nguyện, sẵng sàng xả thân, tận hiến. 
Khép lại bài thơ là một hình ảnh thơ đẹp, em hãy chỉ ra cái hay và cái đẹp của câu thơ : “ Đầu súng trăng treo ” 
Đầu súng trăng treo. 
hình ảnh 
thực 
giàu sức gợi 
thực tiễn cuộc chiến đấu 
vẻ đẹp tâm hồn người lính 
tình đồng chí sáng trong 
liên tưởng 
vẻ đẹp tâm hồn dân tộc 
trăng 
súng 
hòa bình, thi sĩ, 
chiến tranh, chiến sĩ, 
3. Biểu tượng của tình đồng đội 
" Đầu súng trăng treo " là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: hiện thực và lãng mạn, chiến tranh và hòa bình. 
NGHỆ THUẬT 
- Ngôn ngữ bình dị, đượm chất dân gian, tình cảm chân thành. 
- Tả thực + lãng mạn  hình ảnh đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng. 
NỘI DUNG 
Ca ngợi tình đồng chí cao đẹp giữa người chiến sĩ trong thời kháng chiến chống Pháp gian khổ. 
III. TỔNG KẾT 
LUYỆN TẬP 
Vẽ sơ đồ tư duy tổng kết văn bản Đồng chí 
Hình ảnh, ngôn ngữ chân thực, giản dị 
Tình đồng chí keo sơn, gắn bó 
ĐỒNG CHÍ 
Câu hỏi: Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh “Đầu súng trăng treo”. 
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu đã kết thúc với những hình ảnh thật đẹp, thật ý nghĩa “Đầu súng trăng treo” - câu thơ chỉ có 4 chữ, nhịp thơ thay đổi đột ngột, dồn nén, chắc gọn, gây sự chú ý của người đọc. Trong đêm phục kích, người lính bỗng phát hiện nơi đầu súng có một vầng trăng treo. Từ “ treo” đã tạo nên mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối liền mặt đất với bầu trời, gợi nên những liên tưởng vừa hiện thực lại vừa lãng mạn. Chất hiện thực ở đây được thể hiện rõ bởi đêm khuya trăng trên cao sà xuống thấp dần. Ở vị trí người lính, vầng trăng như đang treo trên đầu súng của mình. Trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt: đêm đông giá lạnh, rừng hoang sương muối, cái chết cận kề, vậy mà tâm hồn nhạy cảm của người chiến sĩ vẫn thấy hình ảnh trăng và súng thú vị. Súng và trăng là gần và xa, là thực tại và mơ mộng, là chất hiện thực và chất lãng mạn, là chất chiến sĩ và chất thi sĩ. Đó là những mặt bổ sung, hài hòa với nhau trong cuộc đời người lính. Súng và trăng đã tạo nên một cặp đồng chí tô đậm hơn vẻ đẹp của những người đồng chí đang đứng cạnh bên nhau. Chính tình đồng chí đã khiến cho người lính cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ mộng, giúp họ tạo nên chiến thắng. 
VẬN DỤNG 
 - Học thuộc lòng bài thơ. 
 - Nắm vững giá trị nội dung, nghệ thuật. 
 - Hoàn thành đoạn văn. 
- Khuyến khích vẽ tranh về người lính. 
 - Chuẩn bị bài mới: “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật 
 + Đọc bài thơ 
 + Tìm hiểu nội dung qua câu hỏi SGK. 
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
HẸN GẶP LẠI CÁC EM TRONG TIẾT HỌC SAU! 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_373839_van_ban_dong_chi_chinh_h.pptx